TỔng công ty đIỆn lực miền bắC



tải về 283.01 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích283.01 Kb.
#13879

TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC

CÔNG TY


LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC

Số: /BC-NGC



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2012


BÁO CÁO

HỘI NGHỊ CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC QLVH

I. TÌNH HÌNH VẬN HÀNH

1. Khối lượng đường dây và trạm biến áp 110kV do Công ty quản lý.

Tính đến hết tháng 5 năm 2012, Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc đang quản lý 129 trạm biến áp 110kV với tổng dung lượng 6825 MVA và gần 5.800km đường dây và trải rộng trên 24 tỉnh miền Bắc với địa hình phức tạp, đồi núi cao, các khu vực bụi bẩn, nhiễm mặn, hóa chất… gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý vận hành, nguy cơ sự cố cao. Tổng hợp tình hình vận hành của các đường dây và trạm 110kV từ đầu năm 2012, cụ thể như sau:

2. Tình hình vận hành đường dây

Hiện Công ty có 15 đường dây thường xuyên mang tải lớn hoặc quá tải tại các khu vực Bắc Ninh, Phú Thọ, Hưng Yên… Đặc biệt là các đường dây 173, 174 E28.1 Phố Nối – Hưng Yên (828/690A), 173 E6.2 Thái Nguyên – Tuyên Quang (840/510A) trong thời gian gần đây thường xuyên vận hành với mức quá tải lớn, nguy cơ đứt dây, tụt lèo tăng cao làm ảnh hưởng đến truyền tải điện năng.

Ngoài ra còn một số đường dây kết lưới thuộc khu vực Thái Nguyên, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Miền Tây – Quảng Ninh đã xảy ra hiện tượng quá tải lớn do thay đổi phương thức.

Bên cạnh đó, nhiều đường dây đã vận hành lâu năm, chất lượng dây dẫn và các phụ kiện đã xuống cấp, hơn 1000 km đường dây có tiết diện 150mm2 và 120mm2 cũng ảnh hưởng đến khả năng mang tải của đường dây.



TT

Tên ĐZ

Loại dây AC

Chiều dài

Idm

Imax

Itb

Qt%

Mức mang tải trung bình tháng

Nguyên nhân

1

171 Hà Khẩu-Lào Cai

185

2.31

510

620

310

22%

61%

Phụ tải tăng

2

175E20.2 Lào Cai - Lào Cai 220kV

185

12.31

510

540

375

6%

74%

Phụ tải tăng

3

173 Phố Nối – Sài Đồng

300

23.75

690

850

502

23%

73%

Thay đổi kết dây + phụ tải tăng

4

174 Phố Nối – Đông Anh

300

23.75

690

875

547

27%

79%

Thay đổi kết dây + phụ tải tăng

5

171E24.4 Phủ Lý-Vân Đình

120

8.77

380

580

275

53%

72%

Phụ tải tăng

6

174 E6.2 Thái Nguyên– Bắc Kạn

185

61.2

510

520

408

2%

80%

Phụ tải tăng

7

173 E6.2 Thái Nguyên - Sơn Dương

185

48.185

510

623

358

22%

70%

Thay đổi phương thức

8

172 Thái Bình– Long Bối

185

2.64

510

590

360

16%

71%

Phụ tải tăng

9

175 Thái Bình– TP. Thái Bình

150

7

440

486

310

10%

70%

Phụ tải tăng

10

176 E4.4 Việt Trì 220kV– Việt Trì 110kV

185

11.7

510

568

380

11%

75%

Phụ tải tăng

11

172 E4.4 Việt Trì - Bãi Bằng

185

7.068

510

501

295

-2%

58%

QT Phương thức

12

172 E25.2 Vĩnh Yên– Phúc Yên

240

8.51

610

559

307

-8%

50%

Phụ tải tăng

13

176 E1.1 Đông Anh – Yên Phong

185

29.62

510

526

400

3%

78%

 

14

177 A80 Phả Lại – Bắc Ninh

150

17.66

440

481

272

9%

62%

Phụ tải tăng

15

171 E22.1 Hà Giang - Mamaotiao

240

20.56

610

580

335

-5%

55%

Tách 172 E22.1 để đấu nối Thanh Thủy

3. Tình hình vận hành MBA:

Với việc đóng điện các trạm biến áp mới, lắp thêm các MBA hoặc nâng công suất đã ghóp phần giảm tải cho các MBA khu vực Lào Cai, Nam Định, Phú Thọ, Bắc Giang, Hưng Yên hiện nay còn 07 máy biến áp thường xuyên quá tải tập trung ở các khu vực Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Bình, Thanh Hóa (số liệu trong tháng 4 và 5/2012):


TT

Tên MBA/TBA

Imax/Iđm (A)

(phía 110, 35kV)

Nguyên nhân

chủ yếu

Các giải pháp đề xuất triển khai trong thời gian tới

1

T1 E11.4 Hưng Hà

145/125.5

Phụ tải tăng

Đẩy nhanh chương trình lắp máy biến áp T2 E11.4 và NCS trạm Thành phố TB

2

T1 E11.3 Thành Phố TB

142/127

Phụ tải tăng

3

T1 E3.3 Long Bối

144/130

Phụ tải tăng

3

T1 E28.2 Kim Động

230/216

Phụ tải tăng

San tải cho trạm 110kV Yên Mỹ và lắp MBA T2

4

T1 E28.5 Giai Phạm

365/340

Phụ tải tăng

Đẩy nhanh dự án lắp T3

5

T1 E9.8 Nông Cống

146/127.5

Phụ tải tăng

San tải hoặc đẩy nhanh nâng công suất

6

T1 E17.2 Sơn La

147/132

Phụ tải tăng

Đẩy nhah Dự án lắp T2

7

T2 E28.4 Lạc Đạo

390/354

Phụ tải tăng

San tải và lắp MBA T3

Ngoài ra còn một số MBA thường xuyên mang tải lớn (trên 70%) thuộc các khu vực Phú Thọ (T1 E4.7 Phú Thọ, T1 E4.5 Đồng Xuân, T1 E4.9 Ninh Dân ); Bắc Giang ( T1 E7.9 Cầu Gồ, T1&T2 E7.1 Đồi Cốc, T1 E7.7 Đình Trám), Bắc Ninh (T2 E27.5 Quế Võ, T3 E7.4 Võ Cường, T1 E27.7 Yên Phong), Quảng Ninh (T1 E5.2 Giáp Khẩu, T2 E5.10 Hà Tu, T1E5.21 Chợ Rộc, T1 E5.7 Móng Cái), Thanh Hóa (T1&T2 E9.1 Núi Một, T1&2 E9.3 Mục Sơn), Nghệ An (T1 &T2 E15.4 Đô Lương, T1 E15.7 Bến Thủy, T1 E15.2 Nghĩa Đàn, T2 E15.3 Quỳ Hợp), Vĩnh Phúc (T1& T2 Vĩnh Yên, T1 Phúc Yên), Bắc Ninh (T3 E7.4 Võ Cường), Hưng Yên (T1 E28.4 Lạc Đạo), Thái Nguyên (T2E6.3 Gò Đầm), Hà Nam (T1 E3.5 Phủ Lý), Lào Cai (T1, T2, T3 E20.1 Tằng Loỏng) …



4. Tình hình sự cố (tính đến hết ngày 31/5)

a. Sự cố đường dây

- Sự cố vĩnh cửu đường dây: 10 vụ so với cùng kỳ năm 2011 là 04 vụ, tăng 06 vụ. Trong đó có:

+ 03 vụ đứt dây:

ĐZ174 E6.2 Thái Nguyên – Bắc Kạn do tụt ống nối

ĐZ 171 E4.4 Việt Trì - Vĩnh Yên do xe xúc vi pham khoảng cách

ĐZ 176E5.8 Hoành Bồ - Mông Dương do xe xúc vi pham khoảng cách.

+ 02 vụ đổ cột:

ĐZ 175 E5.8 Hoành Bồ - Mông Dương do xe xúc xúc vào móng néo ngang tuyến gây đổ cột VT 44.

ĐZ 172 E13.1 Đồng Mỏ - XM Đồng Bành do lốc lớn làm đổ cột VT 30.

+ 01 vụ tụt đầu cốt bắt lèo ĐZ 175E3.7 Nam Định – Ninh Bình

+ 01 vụ đứt khóa néo pha A trên ĐZ 171 E28.1 Phố Nối – Thăng Long 2 (ĐZ mới đóng điện ngày 29/12 và đang trong thời gian bảo hành).

+ 01 vụ gãy cánh xà do cây to đổ vào đường dây 174 E21.1 Tuần Giáo – Nậm Nhùn.

+ 01 vụ do lốc làm cây đổ vào đường dây 173 A100 Hòa Bình – Mộc Châu

+ 01 vụ do lốc làm dây dẫn văng sang mắc vào cột viễn thông bên cạnh của đường dây 175 E5.8 Hoành Bồ - Mông Dương.

Tổng số vụ khách quan: 08 vụ

- Tổng số vụ sự cố thoáng qua đường dây: 107 vụ, trong đó số vụ tự động đóng lại thành công là 61 vụ, 46 vụ đóng lại bằng tay, tăng 69 vụ so với cùng kỳ năm 2011 (38 vụ), trong đó:

+ 06 vụ phóng điện trên cách điện (từ tháng 01 đến tháng 3, thời tiết không có sét) chiếm 5,6%

+ 57 vụ do sét đánh gây phóng điện trên cách điện chiếm 53,3%

+ 14 vụ do vi phạm hành lang chiếm 13,08%

+ 14 vụ do ảnh hưởng của thời tiết mưa lốc chiếm 13,08%

+ 16 vụ không phát hiện nguyên nhân sự cố chiếm 14,95 %

Các vụ sự cố khách quan là 25 vụ chiếm 23,36%

b. Sự cố trạm biến áp:

- Tổng số vụ sự cố trạm là 24 vụ so với năm 2011 là 19 vụ, tăng 05 vụ.

+ 01 vụ cháy phòng phân phối 22kV tại trạm Yên Bái.

+ 02 vụ do động vật xâm nhập vào tủ gây nổ MC ( Yên Phong, Việt Trì).

+ BVSL tác động: 09 vụ (01 vụ phóng điện đầu cáp, 02 vụ do lỗi mạch nhị thứ, 01 vụ do nổ CSV phía 35kV, 02 vụ do TI 131 bị bay lắp chụp, 01 vụ do ngắn mạch trung áp gây hư hỏng nội bộ MBA T1 E4.3 Vĩnh Yên, 02 vụ không rõ nguyên nhân).

+ Bảo vệ rơle dòng dầu: 01 vụ tại trạm Giếng Đáy do lỗi rơle.

+ Bảo vệ rơle hơi: 02 vụ (trạm E20.1 Tằng Loỏng do hư hỏng bộ OLTC, 01 vụ chạm chập mạch nhị thứ tại Hà Tu)

+ Các vụ sự cố khác: 09 vụ (01 vụ nhảy không tín hiệu E17.3 Mường La, 01 vụ BVQI trạm Quảng Uyên do lỗi bảo vệ, 03 vụ chạm chập nhị thứ, 02 vụ hư hỏng MC, 01 vụ phóng điện trên sứ thanh cái, 01 vụ hư hỏng TI )

+ Tổng số vụ sự cố khách quan là 06 vụ chiếm 25%

So sánh suất sự cố:




Tháng

Năm 2012

Năm 2011

Sự cố ĐZ

Trạm

Sự cố ĐZ

Trạm

VC

Thoáng qua

VC

Thoáng qua

TĐL

Không TĐL




TĐL

Không

TĐL

Quy dổi thực tế

10

58.2

24

4

20.4

19

Sự cố sau khi trừ khách quan

2

35.4

16

4

14.4

12

Suất SC thực tế

0.173

1.006

0.008

0.076

0.387

0.006

Suất sự cố sau khi trừ khách quan

0.035

0.612

0.005

0.076

0.273

0.004

Suất chỉ tiêu (EVN)

0.349

1.396

0.021

0.349

1.396

0.021

Kết luận:

Xét theo chỉ tiêu của EVN: Công ty hoàn thành chỉ tiêu về suất sự cố



Xét theo thực tế:

  • Sự cố vĩnh cửu: tăng 127,56%

  • Sự cố thoáng qua: tăng 159,68 %

  • Sự cố trạm: Tăng 22,48%

Sau khi trừ các vụ khách quan:

  • Sự cố vĩnh cửu: giảm 54,48%

  • Sự cố thoáng qua: Tăng 123,76%

  • Sự cố trạm: Tăng 29,29%

Bảng thống kê so sánh sự cố 5 tháng đầu năm 2011 và 2012:

Tháng

Năm 2012

Năm 2011

Sự cố ĐZ

Trạm

Sự cố ĐZ

Trạm

VC

Thoáng qua

VC

Thoáng qua

TĐL

Không TĐL




TĐL

Không TĐL

1

02

07

03

08

1

3

2

9

2

00

01

02

02

1

2

6

1

3

02

04

02

03

0

0

0

2

4

5

10

11

4

0

2

3

3

5

1

40

28

7

2

15

5

4

Tổng

10

61

46

24

4

22

16

19

Đánh giá tình hình sự cố đường dây:

Qua bảng tổng hợp sự cố trên nhận thấy, mặc dù mùa mưa mới bắt đầu diễn ra nhưng số vụ sự cố thoáng qua đường dây có chiều hướng gia tăng mạnh, tính tổng số vụ sự cố từ đầu năm và riêng trong tháng 4, 5/2012 số vụ sự cố thoáng qua cao hơn 3 lần so với cùng kỳ năm 2011.



Tổng hợp suất sự cố đường dây thực tế của các Chi nhánh so với năm 2011:

STT

Tên Chi nhánh

Năm 2011(vụ)

Năm 2012 (vụ)

ĐZ 110kV

ĐZ 110kV

VC

SSC

TQ

Quy đổi

SSC

VC

SSC

TQ

Quy đổi

SSC

1

Nam Định

 

0.000

1.0

0.2

0.127

1.0

0.566

2.0

0.4

0.226

2

Phú Thọ

 

0.000

1.0

0.2

0.133

1.0

0.660

 

 

0.000

3

Hạ Long - QN

1.0

0.540

2.0

0.4

0.216

3.0

1.139

7.0

3.0

1.139

4

Miền Tây - QN

 

0.000

2.0

1.2

0.491

 

0.000

6.0

2.8

1.539

5

Miền Đông - QN

 

0.000

1.0

0.2

0.076

 

0.000

20.0

8.8

3.508

6

Thái Nguyên

 

0.000

3.0

1.4

0.552

 

0.000

2.0

1.2

0.495

7

Bắc Giang

 

0.000

 

 

0.000

 

0.000

1.0

0.2

0.098

8

Thanh Hoá

 

0.000

3.0

3.0

0.773

 

0.000

4.0

2.4

0.624

10

Thái Bình

 

0.000

 

 

0.000

 

0.000

 

 

0.000

11

Yên Bái

 

0.000

 

 

0.000

 

0.000

6.0

6.0

2.194

12

Lạng Sơn

 

0.000

2.0

1.2

0.630

1.0

0.393

6.0

2.0

0.786

13

Tuyên Quang

1.0

0.508

1.0

0.2

0.102

 

0.000

4.0

2.4

1.145

14

Nghệ An

 

0.000

4.0

1.6

0.617

 

0.000

10.0

5.2

2.044

15

Cao Bằng

 

0.000

1.0

0.2

0.397

 

0.000

5.0

1.0

0.772

16

Sơn La

 

0.000

1.0

0.2

0.070

 

0.000

5.0

2.6

0.712

17

Hà Tĩnh

 

0.000

1.0

0.2

0.112

 

0.000

2.0

0.4

0.223

18

Hoà Bình

 

0.000

 

 

0.000

1.0

0.595

4.0

3.2

1.904

19

Lào Cai

 

0.000

1.0

1.0

0.532

 

0.000

8.0

6.4

2.928

20

Điện Biên

1.0

0.428

1.0

0.2

0.086

1.0

0.428

1.0

0.2

0.086

21

Hà Giang

 

0.000

 

 

0.000

 

0.000

 

 

0.000

22

Hà Nam

 

0.000

2.0

1.2

0.819

 

0.000

3.0

2.2

0.956

23

Vĩnh Phúc

 

0.000

1.0

1.0

1.061

 

0.000

3.0

1.4

1.442

24

Bắc Kạn

 

0.000

1.0

0.2

0.199

1.0

0.742

4.0

3.2

2.374

25

Bắc Ninh

 

0.000

4.0

2.4

0.930

 

0.000

3.0

2.2

0.822

26

Hưng Yên

 

0.000

1.0

1.0

0.893

1.0

0.771

1.0

1.0

0.771

27

Lai Châu

 

0.000

0.0

0.0

0.000

 

0.000

 

 

0.000

28

NT-BN

1.0

0.389

4.0

3.2

1.245

 

0.000

 

 

0.000

 

Tổng cộng

4.0

0.076

38.0

20.4

0.387

10.0

0.173

107.0

58.2

1.006

- Các Chi nhánh có sự cố tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2011: Miền Đông (20 vụ), Miền Tây ( 06 vụ), Hạ Long (07 vụ), Yên Bái (06 vụ), Lạng Sơn (06 vụ), Nghệ An (10 vụ), Lào Cai (08 vụ), Bắc Cạn (04 vụ).

- Các đường dây nhiều sự cố (hầu hết là do sét đánh gây phóng điện trên cách điện).

172 E26.1 Bắc Cạn - Chợ Đồn (03 vụ đóng lại bằng tay)

171 E16.2 Cao Bằng – Bắc Kạn (03 vụ TĐL)

171 E5.6 Tiên Yên – Mông Dương ( 01 vụ TĐL , 05 vụ đóng lại bằng tay)

172 E15.4 Đô Lương – Hòa Bình ( 03 vụ TĐL , 03 vụ đóng lại bằng tay)

172 E5.6 Tiên Yên – Mông Dương ( 08 vụ TĐL , 02 vụ đóng lại bằng tay)

173 A100 Hòa Bình - Mộc Châu ( 02 vụ TĐL , 03 vụ đóng lại bằng tay)

173 E12.3 Yên Bái – Nghĩa Lộ (03 vụ đóng lại bằng tay)

173 E20.2 Lào Cai - Phong Thổ ( 02 vụ TĐL , 01 vụ đóng lại bằng tay)

174A40 TĐ Thác Bà – Tằng Loỏng (03 vụ đóng lại bằng tay)

175 E5.6 Tiên Yên - Móng Cái ( 04 vụ TĐL)

175 E5.8 Hoành Bồ - Mông Dương ( 02 vĩnh cửu, 03 vụ TĐL, 01 vụ đóng lại)

176 E5.8 Hoành Bồ - Mông Dương ( 01 vĩnh cửu, 02 vụ TĐL, 01 vụ đóng lại)

- Cũng qua bảng thống kê nhận thấy, tỉ lệ số vụ tự đóng lại thành công rất thấp chỉ đạt 60%.

II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ KỸ THUẬT

1. Các việc đã triển khai trong công tác quản lý kỹ thuật

1.1. Công tác thực hiện tại trạm biến áp

- Tính đến ngày 26/4/2012, Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc đã tiến hành thí nghiệm định kỳ được 118 trạm 110kV trên toàn Công ty, còn 01 trạm Mường La chưa thí nghiệm do chưa cắt điện được (Ban Quản lý Thủy điện Sơn La có ý kiến đang chuẩn bị đưa tổ máy số 5 vào vận hành ). Trong quá trình thí nghiệm đã phát hiện và ngay sau đó cũng đã khắc phục nhanh một số tồn tại lớn như:

+ Đã phát hiện và xử lý 11 bộ OLTC có điện trở một chiều các nấc phân áp bộ OLTC vượt quá tiêu chuẩn: MBA T2 Mông Dương, MBA T2 Đồng Văn, MBA T2 Lập Thạch, MBA T1 Vĩnh Tường, MBA T2 Vĩnh Tường, MBA T1 Phúc Yên, MBA T1 Mỹ Lộc, MBA T1 Lạng Sơn, MBA T1 Thanh Nghị, MBA T2 Bắc Việt Trì. MBA T1 trạm Thuận Châu.

+ Điện trở nối đất trạm cao 10 trạm gồm: Quảng Hà, Hà Tu, Chợ Rộc, Sơn Dương, Đồi Cốc, Quang Sơn, Cầu Gồ, Nậm Nhùn, Khánh Hòa, Lạc Sơn. Trong đó có 04 trạm: Quảng Hà, Chợ Rộc, Quang Sơn, Cầu Gồ - NPC đang giao cho Ban QLDA xử lý; NGC đang triển khai xử lý trạm Đồi Cốc; NGC đăng ký vào danh mục SCL năm 2012 xử lý tiếp địa các trạm còn lại.

+ Đối với MC có điện trở tiếp xúc của máy cắt cao đã xử lý được: 49/56 cái. Còn 07 cái chưa xử lý, trong đó đã đăng ký cắt điện hoặc đưa vào kế hoạch SCL.

+ Đối với chất lượng dầu thiết bị điện: Theo kết quả kiểm tra và đề nghị thay dầu của NETC có 05 bộ OLTC (MBA T1 trạm Quỳnh Lưu, MBA T2 trạm Đô Lương, MBA T1 trạm Thành phố Thanh Hóa, MBA T1 trạm Lục Ngạn, MBA T2 trạm Phố Cao: NGC đã chủ động đăng ký cắt điện và thay dầu được 03 bộ, còn lại 02 bộ (MBA T1 trạm Quỳnh Lưu, MBA T2 trạm Phố Cao) sẽ thực hiện đầu tháng 6 năm 2012.

+ Các tồn tại về đồng hồ đo nhiệt độ dầu, cuộn dây MBA - NGC đã triển khai lập PA xử lý thay thế 11 bộ.

- Lắp thêm DCL 173-2 trạm E20.2 Lào Cai nhằm chống phát ngược công suất qua ĐZ 171 Hà Khẩu – Lào Cai sang Trung Quốc.

- Đưa tụ bù 110kV E4.3 Vĩnh Yên, trạm E27.7 Yên Phong vào vận hành.

- Phối hợp với các đơn vị để đóng điện chống quá tải cho các trạm 110kV như: nâng cấp điện áp từ 6kV lên 22kV trạm E3.1 Trình Xuyên; nâng công suất MBA T1 trạm E27.2 Gia Lương; MBA T1 E3.1 Trình Xuyên (20MVA lên 25MVA); đóng điện vận hành MBA T1 trạm E28.8 Khoái Châu, trạm 110kV Đức Thắng; đóng điện MC 172 E15.13 Diễn Châu (thuộc dự án NCS MBA T2); đóng điện mang tải MBA T2 di động trạm E27.7 Yên Phong; đóng điện MBA T2 mới tại trạm E12.2 Nghĩa Lộ, Nâng công suất MBA T2 Lạng Sơn (25MVA lên 40MVA), nâng cấp điện áp từ 10kV lên 22kV trạm 110kV Chợ Rộc, đóng điện trạm110kV Yên Mỹ, Cẩm Phả 2…

- Đang tiến hành kiểm tra đồng vị pha các trạm có khả năng hòa song song MBA và hòa phương thức phía 110kV.

- Rà soát các phiếu chỉnh định role, hệ thống TĐL của các đường dây, đã kiểm tra, xử lý hệ thống TĐL khu vực Bắc Kạn, Cao Bằng, có kế hoạch kiểm tra khu vực Tiên Yên, Mông Dương trong đầu tháng 6. Tiếm tục xử lý tại khu vực Hoành Bồ, Lào Cai.

- Thực hiện dùng chất dẻo để ngăn côn trùng, động vật xâm nhập thiết bị.

- Báo cáo thực trạng lưới điện 110kV, nêu lên các tồn tại trạm và đường dây và đề nghị lộ trình khắc phục.

1.2. Công tác thực hiện trên đường dây:

- Thay dây dẫn cũ loại AC-185 bằng dây AC-240 ĐZ 110kV từ TBA 110kV Lào Cai đến cột số 7 ĐZ 110kV Hà Khẩu - Lào Cai (Lộ 176E20.2).

- Thay dây dẫn cũ loại AC-185 bằng dây AC-240 ĐZ 110kV từ TBA 110kV Lào Cai - TBA 220kV Lào Cai (Lộ 172E20.2-174E20.3)

- Đưa ĐZ 110kV TĐ Tuyên Quang – Chiêm Hóa vào vận hành; Đóng điện lộ 172 Nghi Sơn Quỳ Hợp.

- Cải tạo, xây dựng 01 mạch ĐZ 110kV từ TBA 220kV Việt Trì (E4.4) đến TBA 110kV Bắc Việt Trì (E4.6) để cấp điện độc lập cho trạm này.

- Di chuyển khoảng cột 14 -15 ĐZ 171 E25.2 Vĩnh Yên – Phúc Yên theo dự án “Công trình di chuyển nâng cao các đường điện 110kV, 220 giao chéo với đường cao tốc Nội Bài - lào Cai”.

- Di chuyển VT 193 ĐZ 171, 172 E9.10 Nghi Sơn (VT bị sạt lở trong mùa mưa lũ năm 2011).

- Đóng điện các đường dây thuộc dự án đường dây và trạm 110kV của các Ban quản lý (đã nêu trên).

- Công ty đã triển khai chương trình diễn tập phòng chống lụt bão năm 2012 trên ĐZ 173E12.3 Yên Bái - E12.2 Nghĩa Lộ và ĐZ Ba Chè – Nghi Sơn

- Thay dây chống sét và phụ kiện bổ sung tiếp địa, sơn cột, cạo gỉ thay bu lông mặt bích cột ly tâm ...

Xử lý các bất thường trên đường dây; vệ sinh, thay sứ và phụ kiện ĐZ; táp lèo phụ; sơn tiếp địa, xử lý tiếp xúc, nâng cao khoảng cách tĩnh không, thay dây dẫn....

2. Các tồn tại

Thời gian qua, Công ty đã tổ chức các đoàn kiểm tra về các mặt hoạt động tại một số Chi nhánh, trong đó còn tồn tại một số vấn đề trong công tác quản lý kỹ thuật như:

- Phương án Diễn tập sự cố năm 2012 chưa được Lãnh đạo Chi nhánh phê duyệt. Nội dung Diễn tập sự cố năm 2012 còn sơ sài, chưa sâu sát, có trạm chưa có Phương án diễn tập sự cố trạm năm 2012 và Chương trình giảm thiểu sự cố trạm năm 2012 (Trạm thành phố Thanh Hóa).

- Trạm đang sử dụng Quy trình vận hành và xử lý sự cố lưới điện trung áp do Điện lực tỉnh ban hành theo mô hình cũ. (Chi nhánh Thanh Hóa, Chi nhánh Nghệ An)

- Thiếu QTVH rơle Sell: 511, 331, 387 (trạm Chợ Đồn).

- Một số thiết bị ngoài trời chưa có tên biển như Chống sét 110kV, TU MBA T1, T2, một số thiết bị ngoài trời chưa đánh số thứ tự pha phía 110kV và chưa có tên thiết bị (trạm Diễn Châu, Bến Thủy). Không có biên bản kiểm tra nhiệt độ tiếp xúc mối nối .

- Sổ theo dõi số lần nhảy MC không tính lũy kế bình phương dòng cắt theo

quy định. (Trạm TP Thanh Hóa)

- Tại phòng phân phối trạm chưa được trang bị đồng hồ đo nhiệt độ, độ ẩm (Trạm Núi Một)

- Một số cần truyền động phía ngoài trời bong, mờ sơn màu đỏ.

- PA Diễn tập sự cố trạm năm 2012, chương trình giảm thiểu sự cố trạm năm 2012 chưa có

- Nhân viên trạm chưa nắm rõ QTVH thiết bị MBA (trạm Bắc Kạn)

- Báo cáo sự cố chưa đầy đủ về thông tin

III. PHÂN TÍCH SỰ CỐ

1. Nguyên nhân sự cố đường dây

Nguyên nhân chủ quan:

- Có 02 vụ sự cố vĩnh cửu tụt ống nối, tụt lèo do chủ quan gây nên, nguyên nhân do kểm tra định kỳ không tốt và không táp lèo phụ theo chỉ đạo của Công ty (CN Nam Định).

- Các vụ sự cố phóng điện chuỗi sứ khi không có giông sét (6,55%)do công tác kiểm tra định kỳ, vệ sinh sứ của các đường dây tại các Chi nhánh không tốt nên chưa phát hiện sớm được những nguy cơ tiềm ẩn có thể gây nên sự cố để có các giải pháp xử lý kịp thời. Một số trường hợp cách điện Silicol mới thay 3-4 năm có hiện tượng biến màu, xuống cấp do chất lượng kém đã gây sự cố

- Các vụ sự cố do sét đánh gây phóng điện trên cách điện chiếm 53,3%, nguyên nhân chủ yếu do hệ thống thoát sét. Có thể một trong các nguyên nhân là do hệ thống tiếp địa cột tuy đã được bổ sung nhưng do hệ thống tiếp địa cũ quấn quanh cột không tháo ra hoặc xử lý lại nên hệ thống tiếp địa bổ sung mất tác dụng mặc dù trị số điện trở thấp. Điển hình như khu vực Quảng Ninh, Yên Bái.

- Việc phân tích nguyên nhân gây ra sự cố và công tác tìm điểm sự cố diễn ra chưa triệt để. Có tới 15 % số vụ sự cố thoáng qua không tìm thấy nguyên nhân. Các vụ sự cố khi có giông sét không phát hiện nguyên nhân, thực chất nhiều khả năng đã tiềm ẩn việc phóng điện chuỗi sứ. Nhiều vụ sự cố tìm được phóng điện trên cách điện chỉ thực hiện thay sứ để giải quyết tình thế chứ chưa kiểm tra kỹ lại hệ thống tiếp địa, thoát sét đặc biệt là các đường dây khu vực miền Đông – Quảng Ninh.

- Vấn đề hành lang an toàn lưới điện cao áp còn nhiều tồn tại, từ đầu năm có 19 vụ sự cố do vi phạm hành lang chiếm 16% trong đó có nhiều vụ sự cố do cây trong hoặc ngoài hành lang vi phạm khoảng cách như tại khu vực Hà Tĩnh, Nghệ An, Hòa Bình.



Nguyên nhân khách quan:

- Thời gian qua có nhiều nguyên nhân sự cố khách quan (8 vụ trong số 10 vụ) sự cố vĩnh cửu trên đường dây do vi phạm hành lang lưới điện cao áp và thời tiết mưa lốc. Hiện tại trên miền Bắc có rất nhiều dự án qui hoạch mở rộng đường, nâng cao cao trình, lập khu công nghiệp, khu dân cư…khi thi công xe xúc, xe ủi đã vi phạm khoảng cách phóng điện gây sự cố.

- Do điện trở suất của đất tại một số khu vực miền núi phía bắc cao dẫn đến việc giảm trị số điện trở nối đất tại các vị trí cột < 30Ω là khó khăn. Hệ thống thoát sét của một số vị trí cột trên các đường dây do vận hành đã lâu có thể bị han gỉ không đảm bảo việc thoát sét nên khi mưa sét thường có sự cố thoáng qua.

- Một số đường dây đi qua khu vực có nhiều bụi bẩn bám vào, trong khi đó công tác vệ sinh sứ không được thường xuyên do khó khăn về đăng ký cắt điện nên khi có mưa sét thường gây ra phóng điện chuỗi sứ điển hình là các đường dây của khu vực Quảng Ninh (175, 176 Hoành Bồ - Mông Dương).



2. Nguyên nhân sự cố trạm

- Sự cố do không kiểm tra tốt thiết bị, kiểm tra vệ sinh khi thí nghiệm định kỳ chưa tốt như: Nổ đầu cáp, chạm chập mạch nhị thứ do nước mưa hắt vào hoặc do ẩm đặc biệt là chạm chập mạch của RL hơi, RL áp lực, chạm đất một chiều

- Sự cố do động vật, côn trùng xâm nhập gây nổ tủ máy cắt

- Sụ cố do hư hỏng thiết bị do chất lượng không cao hoặc đã quá cũ: nội bộ cuận dây MBA, OLTC, TI, sứ đỡ, chống sét van.

- Sụ cố do lỗi rơ le gây ra nhẩy vượt cấp hoặc tác động nhầm

IV. Đề xuất trong thời giai tới

Trong thời gian tới với thời tiết mưa, giông sét nhiều, bên cạnh đó nhiệt độ môi trường tăng cao sẽ ảnh hưởng tới vận hành an toàn của đường dây, nguy cơ đứt dây tụt lèo lớn. Để đảm bảo cấp điện ổn định cho phụ tải, giảm thiểu sự cố, cần thực hiện các nội dung sau:

- Tăng cường kiểm tra, rà soát lại các tồn tại khiếm khuyết trên đường dây: hệ thống thoát sét, các tiếp xúc, mối nối, hành lang an toàn lưới điện cao áp. Lập các phương án, biện pháp xử lý kịp thời.

- Triển khai nghiêm túc công tác kiểm tra đường dây sau sự cố, phải xác định rõ nguyên nhân (nêu rõ tình trạng hành lang an toàn, giá trị điện trở tiếp địa tại vị trí bị phóng điện) và báo cáo, đề xuất Công ty khi có vướng mắc trong quá trình xử lý.

- Xử lý các tiếp địa cột tuy đã được bổ sung nhưng do hệ thống tiếp địa cũ quấn quanh cột vẫn giữ nguyên làm khả năng thoát sét không tốt.

- Theo thống kê các đường dây có lắp chống sét van, sự cố đã giảm so với trước, tuy nhiên còn nhều nguyên nhân khác ảnh hưởng đến việc đánh giá này. Đề nghị Công ty phối hợp với viện Điện của trường Đại học Bách Khoa có nghiên cứu, tính toán cụ thể với các đường dây nhiều sự cố tại các vùng có mật độ sét cao và áp dụng. Trước mắt xem xét có thể hoán đổi một số vị trí chống sét van, mỗi vị trí chỉ cần lắp trên một pha của đường dây.

- Kiểm tra rà soát và đánh giá chất lượng cách điện Silicol đang sử dụng.

- Thí điểm lắp bổ sung tán cách điện và chống sét đa tia mềm trên đường dây khu vực có nhiều sét.

- Kiểm tra hệ thống TĐL đối với các đường dây có tỉ lệ TĐL thấp đặc biệt là các xuất tuyến tại trạm 110kV Lào Cai, 220kV Lào Cai, Hoành Bồ.

- Hoàn thiện kiểm tra đồng vị pha tại các trạm có thể hòa song song hai máy biến áp và hòa phía 110kV.

- Triển khai ngay các dự án chống quá tải đường dây và trạm theo thông báo kết luận của NPC.

- Thực hiện giải pháp lắp phân pha cho đường dây 110kV để thực hiện nhanh các dự án chống quá tải đường dây.

- Tiếp tục tổ chức các đoàn kiểm tra về công tác quản lý vận hành, công tác quản lý kỹ thuật, công tác sửa chữa thường xuyên, SCL, kết quả kiểm tra phải được thông báo tới tất cả các chi nhánh để rút kinh nghiệm

- Duy trì quy chế phối hợp với các Công ty điện lực, các Chi nhánh chủ động làm việc để nắm bắt các nhu cầu của phụ tải có biện pháp nhằm giảm bớt tình hình quá tải tại các khu vực. Trên cơ sở đó, phân tích lưới điện 110kV tổng thể, đề xuất các phương án theo từng giai đoạn, cải tạo sơ đồ kết dây, chống quá tải đường dây và trạm để đảm bảo cung cấp điện cho phụ tải và truyền tải công suất từ các nhà máy điện

- Tiếp tục tổ chức diễn tập sự cố và phòng chống lụt bão tại nhiều địa điểm và khối lượng công việc khác nhau.

- Đẩy nhanh các dự án ĐTXD, SCL đường dây và trạm để đảm bảo vận hành an toàn.

Trên đây là Báo cáo tổng kết công tác KT – VH 5 tháng đầu năm 2011 và phương hướng trong thời gian tới trình bày trước Hội nghị./.



Nơi nhận:

- Ban Giám đốc;

- Các đơn vị trực thuộc;

- Lưu: VT, P4.



KT. GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Đoàn Văn Sâm








tải về 283.01 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương