THÀnh phố HỒ chí minh



tải về 107.03 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu23.07.2016
Kích107.03 Kb.
#2467


 ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



 
ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ

QUY CHẾ

Quy định về tổ chức thực hiện quyết định

giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

(Ban hành kèm theo Quyết định số /2012/QĐ-UBND



ngày tháng năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố)



Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm: Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật của bộ, ngành Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện (gọi tắt là cấp huyện) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã).

2. Quy chế này không quy định về trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu luật pháp luật đối với Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu luật pháp luật theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.

2. Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi tắt là đương sự) có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu luật pháp luật theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Quy chế này.

Điều 3. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

1. Các Quyết định giải quyết khiếu nại được xem là có hiệu lực pháp luật phải đảm bảo theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Khiếu nại năm 2011, cụ thể:

a. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

b. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

2. Việc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định tại Khoản 3 Điều 44 Luật Khiếu nại năm 2011 không làm đình chỉ thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật”: là Quyết định giải quyết khiếu nại do Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, mang tính chất bắt buộc thi hành.

2. “Thời hạn thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật”: là khoảng thời gian mà đương sự và đối tượng liên quan có nghĩa vụ phải chấp hành và thực hiện các nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

3. “Tự nguyện thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật”: trong thời hạn thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, cá nhân, tổ chức và các đối tượng liên quan chấp nhận thi hành các nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

4. “Tạm đình chỉ thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật”: là việc tạm ngưng thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Việc tạm đình chỉ sẽ được chấm dứt đến khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cơ quan ban hành quyết định hoặc cơ quan nhà nước cấp trên).

5. “Đình chỉ thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật”: là việc chấm dứt thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

1. Mọi Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật đều phải được thi hành dứt điểm. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành. Người có trách nhiệm thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật mà không thực hiện phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

2. Việc tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành và các quy định của Quy chế này.

3. Khi tổ chức thực hiện Quyết định có hiệu lực pháp luật phải chú trọng đến công tác vận động, thuyết phục, nhắc nhở để cá nhân và tổ chức có liên quan tự nguyện, tự giác thực hiện Quyết định.

4. Đương sự có nghĩa vụ thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật nếu cố ý không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành và phải chịu mọi chi phí cho việc tổ chức cưỡng chế đó. Các biện pháp cưỡng chế thi hành Quyết định được áp dụng theo quy định của Quy chế này.

5. Việc thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật bị tạm đình chỉ khi có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu quyền (cơ quan ban hành quyết định hoặc cơ quan nhà nước cấp trên).



Điều 6. Thời hạn thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

1. Nếu Quyết định có quy định thời hạn thi hành thì áp dụng thời hạn theo Quyết định đó.

2. Trường hợp quá thời hạn phải thi hành nêu trong Quyết định, kể từ ngày tống đạt Quyết định, Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định, ban hành thông báo ấn định thời hạn thi hành.

3. Nếu Quyết định không quy định thời hạn thi hành thì áp dụng thời hạn thi hành theo Khoản 1 Điều 3 của Quy chế này.



Chương II

PHÂN CÔNG, TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC TỔ CHỨC

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

Điều 7. Phân công nhiệm vụ cụ thể trong việc tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

1. Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: chịu trách nhiệm chủ trì, chỉ đạo Thanh tra xây dựng cấp xã theo Khoản 10 Điều 6 của Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận - huyện và Thanh tra xây dựng phường - xã, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 133/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố tiến hành tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật do mình ban hành và phối hợp tổ chức thực hiện khi có cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

2. Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: chịu trách nhiệm chủ trì, chỉ đạo Thanh tra xây dựng cấp huyện theo Khoản 11 Điều 4 của Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận - huyện và Thanh tra xây dựng phường - xã, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 133/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố tiến hành tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật do mình ban hành và của bộ ngành Trung ương, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố ban hành mà nội dung có liên quan đến lĩnh vực nhà, đất cần phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thi hành.

3. Đối với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố: chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện các Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật do mình ban hành; hoặc tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản, quyết định liên quan đến lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính của ngành, nếu có áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thi hành Quyết định thì chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra vi phạm để tổ chức thực hiện.

4. Việc tổ chức thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật được áp dụng theo trình tự, thủ tục quy định tại Chương III của Quy chế này.

Điều 8. Trách nhiệm thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật của người giải quyết khiếu nại

1. Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật;

2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thi hành hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý.

Điều 9. Trách nhiệm thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật của người bị khiếu nại

Sau khi Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, trong thời hạn 15 ngày người bị khiếu nại có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

1. Ban hành các văn bản xử lý để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại hoặc áp dụng các biện pháp để khắc phục hành vi hành chính bị khiếu nại khi nội dung quyết định giải quyết khiếu nại có quyết định sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính hoặc phải khắc phục hành vi hành chính bị khiếu nại.

2. Yêu cầu người khiếu nại chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính đã khiếu nại nếu quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là đúng pháp luật.

3. Theo thẩm quyền, thực hiện hoặc chỉ đạo các cơ quan theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, khi xét thấy cần thiết.

4. Chủ trì, phối hợp các cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.

5. Kiến nghị cơ quan khác giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có).

Điều 10. Trách nhiệm thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật của người khiếu nại

Khi nhận được quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, người khiếu nại có trách nhiệm:

1. Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình đã bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm.

2. Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính đã khiếu nại nếu quyết định hành chính, hành vi hành chính đó đúng pháp luật.

3. Chấp hành các quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền đã ban hành để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Điều 11. Trách nhiệm thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật của người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan

1. Cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình đã bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm.

2. Chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích của mình.

Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan được giao bảo đảm thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

Cơ quan được giao tổ chức thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này phải áp dụng các biện pháp cần thiết bảo đảm quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức được giao thực hiện việc thi hành; báo cáo với người có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.



Điều 13. Trách nhiệm thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu.



Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC THỰC HIỆN

QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

Điều 14. Thông báo về việc thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

1. Ngay khi Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này (sau đây gọi tắt là cơ quan tổ chức thi hành quyết định) có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về Quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật cho đương sự có liên quan để thi hành quyết định.

2. Nội dung Thông báo về việc thi hành Quyết định cần phải đảm bảo các nội dung sau:

- Căn cứ ban hành thông báo (thẩm quyền, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, biên bản đã tống đạt quyết định...)

- Đối tượng phải chấp hành việc thi hành quyết định và các đối tượng khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành quyết định này.

- Nội dung phải thi hành theo quyết định.

- Thời hạn cho sự tự nguyện thi hành quyết định.

- Thời gian và địa điểm tổ chức thi hành quyết định (nếu không tự nguyện thi hành)

- Nội dung thông báo khẳng định nếu hết thời hạn tự nguyện thi hành quyết định thì sẽ được tổ chức thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành. Trường hợp các đương sự có hành vi chống đối, cản trở việc thi hành thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Thông báo phải được tống đạt bằng biên bản.



Điều 15. Tự nguyện thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

1. Theo thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan tổ chức thi hành quyết định tích cực tổ chức vận động, nhắc nhở và thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành quyết định có hiệu lực.

Nhà nước khuyến khích người phải thi hành Quyết định tự nguyện thi hành Quyết định. Quá trình này là sự vận động, nhắc nhở, thuyết phục của cơ quan tổ chức thi hành quyết định chủ trì thực hiện và có sự hỗ trợ, phối hợp của các tổ chức Mặt trận, Đoàn thể tại địa phương.

2. Nếu các đương sự có liên quan tự nguyện thi hành quyết định thì cơ quan tổ chức thi hành quyết định tiến hành lập biên bản và có văn bản báo cáo, thông báo với người giải quyết khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan về sự tự nguyên thi hành để chấm dứt vụ việc.

3. Thời gian tự nguyện thi hành Quyết định được tính từ khi đương sự nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại đến sau 15 ngày làm việc khi Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy chế này.

4. Việc vận động, nhắc nhở và thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành quyết định được thực hiện ít nhất 02 lần và phải được thể hiện bằng biên bản.

Nội dung biên bản gồm: thời gian, địa điểm, thành phần tham dự, công bố nội dung quyết định có hiệu lực, nội dung vận động, nhắc nhở, thuyết phục và ý kiến của người được vận động và những người có liên quan.

Điều 16. Tổ chức thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

1. Hết thời hạn quy định tự nguyện thi hành quyết định nêu trong thông báo thi hành quyết định, cơ quan tổ chức thi hành quyết định phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thi hành quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

Ngày tổ chức thi hành là ngày làm việc tiếp sau thời hạn cuối cùng để đương sự tự nguyện thi hành quyết định hoặc là ngày được ấn định theo thông báo phải thi hành quyết định.

2. Cơ quan tổ chức thi hành quyết định lập hoặc tham mưu cho người có thẩm quyền ban hành kế hoạch phân công và chuẩn bị các điều kiện vật chất cần thiết để thi hành. Nội dung kế hoạch bao gồm: căn cứ pháp lý, mục đích yêu cầu, thành phần thực hiện quyết định, nội dung thực hiện quyết định, thời gian, địa điểm thực hiện quyết định, các điều kiện đảm bảo thực hiện quyết định, chế độ báo cáo kết quả thực hiện.

3. Trong thời gian chuẩn bị tổ chức thi hành quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều này mà đương sự tự nguyện chấp hành thực hiện, thì cơ quan tổ chức thi hành quyết định lập biên bản thi hành xong quyết định và tiến hành các thủ tục kết thúc việc thi hành quyết định theo quy định tại Điều 23 của Quy chế này.

4. Tiến hành tổ chức thi hành quyết định:

a) Cơ quan tổ chức thi hành quyết định triệu tập đương sự và những người liên quan đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc kết hợp với chính quyền địa phương đến địa điểm sẽ tiến hành thi hành quyết định, công bố:

- Hiệu lực của Quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật phải thi hành.

- Việc đã tống đạt quyết định Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

- Việc đã tống đạt thông báo thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật cho các đương sự.

b) Sau khi đã thực hiện xong việc công bố theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này, cơ quan tổ chức thi hành quyết định tổ chức việc thi hành theo các nội dung được quy định trong Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

5. Trường hợp tổ chức thi hành quyết định không thành:

Sau khi đã công bố các thủ tục theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này mà đương sự không chấp hành thực hiện quyết định, có sự chống đối, cản trở việc thi hành, thì cơ quan tổ chức thi hành quyết định thực hiện các công việc sau:

a) Lập biên bản thi hành quyết định không thành, ghi rõ ý kiến của đương sự và các bên liên quan và lý do không chấp hành.

Nếu đương sự không ký tên vào biên bản thì nêu rõ lý do và mời hai nhân chứng ký tên chứng kiến (Đại diện Tổ, Ấp dân phố; người dân ở gần địa điểm thi hành quyết định); nếu vì lý do bất khả kháng mà không mời được nhân chứng thì các thành viên tham gia thi hành quyết định cùng ký tên vào biên bản để chịu trách nhiệm về kết quả thi hành quyết định. Biên bản này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và cung cấp cho đương sự, các đối tượng liên quan đồng thời được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức thi hành quyết định.

b) Nếu đương sự có hành vi chống đối, cản trở việc thi hành quyết định gây mất an ninh, trật tự mà hành vi đó có dấu hiệu vi phạm hành chính thì ngoài việc thực hiện nội dung theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này, cơ quan tổ chức thi hành quyết định tổ chức lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi gây mất an ninh, trật tự, hoặc chống người thi hành công vụ... Việc lập biên bản vi phạm hành chính trong trường hợp này phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

c) Tiến hành cưỡng chế theo quy định của Quy chế này.

Điều 17. Thẩm quyền ban hành và tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế

1. Sau khi hết thời hạn thông báo thi hành quyết định có hiệu lực, nếu người phải thi hành có điều kiện thi hành mà không thi hành hoặc cản trợ, chống đối không chấp hành thì cơ quan tổ chức thi hành quyết định tiến hành hoặc tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan cùng cấp ban hành Quyết định cưỡng chế để áp dụng các biện pháp cần thiết thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

2. Quyết định cưỡng chế bao gồm những nội dung chủ yếu sau: ngày tháng năm ban hành quyết định; căn cứ ban hành quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị người ban hành quyết định; họ tên, nơi cư trú, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; biện pháp cưỡng chế; thời gian, địa điểm thực hiện; nội dung tổ chức thực hiện cưỡng chế; tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ cưỡng chế; các cơ quan có trách nhiệm phối hợp; chữ ký của người ban hành quyết định và dấu cơ quan ban hành.

3. Quyết định cưỡng chế phải được tống đạt cho các đương sự bị cưỡng chế ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành cưỡng chế theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ.

4. Quyết định cưỡng chế phải được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế để phối hợp thực hiện.

Điều 18. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế

Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật áp dụng tương tự như Điều 9 Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ, cụ thể:

1. Quyết định cưỡng chế hành chính có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ra quyết định.

2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn được chấm dứt.

3. Đối với trường hợp cưỡng chế để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật mà nội dung liên quan đến việc khôi phục trả lại hiện trạng ban đầu; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường sống, lây lan dịch bệnh; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại thì không áp dụng thời hiệu quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 19. Bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thực hiện cưỡng chế

1. Cơ quan tổ chức thi hành quyết định có trách nhiệm bảo đảm trật tự trong quá trình cưỡng chế. Trường hợp nếu thấy cần thiết phải có lực lượng Cảnh sát nhân dân tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành cưỡng chế thì phải có văn bản yêu cầu gửi đến cơ quan Công an cùng cấp 5 ngày trước khi thực hiện cưỡng chế để bố trí lực lượng theo quy định Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ.

2. Khi có yêu cầu tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình cưỡng chế, lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bố trí lực lượng ngăn chặn kịp thời các hành vi gây rối, chống người thi hành công vụ trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế.

Điều 20. Trình tự thi hành quyết định cưỡng chế

1. Cơ quan tổ chức thi hành quyết định thông báo bằng văn bản về thời gian và phương thức thi hành quyết định cưỡng chế cho người phải thi hành quyết định (việc thông báo phải lập thành Biên bản) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc cưỡng chế biết.

2. Khi thi hành quyết định cưỡng chế, cơ quan tổ chức thi hành quyết định phải mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận (như: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh…) tham gia để giám sát việc thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Khiếu nại năm 2011.

3. Tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế:

a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, nếu đương sự bị cưỡng chế tự nguyện thi hành quyết định thì cơ quan tổ chức thực hiện quyết định chủ trì cưỡng chế lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành.

b) Khi cưỡng chế để thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải có đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến.

c) Việc cưỡng chế phải được lập thành biên bản. Trong biên bản cần ghi rõ thời gian, địa điểm tổ chức cưỡng chế; cơ quan chủ trì tiến hành cưỡng chế; cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; đại diện chính quyền địa phương nơi tiến hành cưỡng chế, người chứng kiến; nội dung đã tiến hành cưỡng chế; tên tang vật, phương tiện bị tịch thu, tình trạng tang vật, phương tiện (nếu có).

d) Cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế, đại diện cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế, đại diện chính quyền địa phương, đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và người chứng kiến ký vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.

e) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng chế nhưng phải có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến.

4. Trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế, nếu cá nhân, tổ chức có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự thì cơ quan tổ chức thực hiện quyết định đề xuất và chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.



Điều 21. Chi phí tổ chức cưỡng chế hành chính

1. Chi phí cho các hoạt động cưỡng chế hành chính được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế hành chính, như:

a) Chi phí huy động người thực hiện quyết định cưỡng chế;

b) Chi phí thù lao cho các chuyên gia định giá để tổ chức đấu giá, chi phí tổ chức bán đấu giá tài sản;

c) Chi phí thuê phương tiện tháo dỡ, chuyên chở đồ vật, tài sản;

d) Chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản đã kê biên;

đ) Chi phí thực tế khác (nếu có).

2. Chi phí cho các hoạt động cưỡng chế hành chính được tạm ứng từ ngân sách nhà nước và được hoàn trả ngay sau khi thu được tiền của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế hành chính. Mọi chi phí cho các hoạt động cưỡng chế hành chính do cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thanh toán, việc thanh toán hoàn trả lại tiền cho ngân sách được thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ.

3. Việc miễn, giảm chí phí cưỡng chế hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ

Điều 22. Tạm đình chỉ thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

1. Việc tạm đình chỉ thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật chỉ được thực hiện khi có quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Quyết định tạm đình chỉ phải nêu rõ lý do và thời hạn tạm đình chỉ thi hành. Khi hết thời hiệu tạm đình chỉ thì Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải thi hành nếu không bị điều chỉnh, thay thế.

Điều 23. Đình chỉ thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

Việc đình chỉ thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (cơ quan đã ban hành quyết định hoặc cơ quan nhà nước cấp trên) theo quy định của pháp luật.



Điều 24. Kết thúc việc thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

1. Việc tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật kết thúc khi cơ quan tổ chức thi hành quyết định thực hiện xong nội dung nêu trong quyết định, thể hiện bằng biên bản thi hành xong quyết định hoặc biên bản thi hành xong quyết định cưỡng chế.

2. Cơ quan tổ chức thi hành quyết định phải có văn bản báo cáo kết quả việc thi hành quyết định cho Thủ trưởng cơ quan cùng cấp và người có thẩm quyền.

Điều 25. Hồ sơ thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

Tùy theo nội dung thi hành của từng quyết định mà hồ sơ thi hành thể hiện:

1. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật (bản chính hoặc sao y).

2. Các chứng từ, tài liệu xác định Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật và đủ điều kiện thi hành, gồm:

- Biên bản đã tống đạt quyết định;

- Biên bản vận động, nhắc nhở, thuyết phục để các đương sự có liên quan tự nguyện thi hành quyết định;

- Biên bản về việc tổ chức thi hành quyết định không thành.

3. Kế hoạch tổ chức thi hành Quyết định.

4. Thông báo về việc thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

5. Biên bản tống đạt thông báo phải thi hành quyết định.

6. Các chứng từ, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện nội dung Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật (biên bản, sơ đồ, …).

7. Biên bản về việc thi hành quyết định không thành.

8. Quyết định cưỡng chế.

9. Biên bản kê biên tài sản để đảm bảo thi hành quyết định (nếu có).

10. Thông báo về thời gian thi hành quyết định cưỡng chế; Biên bản tống đạt.

11. Biên bản về việc thi hành xong quyết định (hoặc biên bản thi hành xong quyết định cưỡng chế).

12. Văn bản báo cáo của cơ quan tổ chức thi hành quyết định về việc đã thi hành xong quyết định.

13. Các văn bản, tài liệu khác liên quan.



Chương IV

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

VỀ VIỆC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NAI

CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

Điều 26. Quyền khiếu nại về thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

1. Các đương sự có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan, hành vi của thành viên tổ chức thi hành quyết định, nếu có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi hành chính theo quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011.

Điều 27. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về việc thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011.



Điều 28. Tố cáo và giải quyết tố cáo về thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

Việc tố cáo và giải quyết tố cáo về việc thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật Tố cáo năm 2011.



Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Trách nhiệm ngành Thanh tra

1. Chánh Thanh tra thành phố tiến hành tổ chức thí điểm, tập huấn và triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này.

2. Chánh Thanh tra thành phố tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc công tác thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình thi hành các Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

3. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ Luật Thanh tra, Chánh Thanh tra thành phố thành lập Đoàn thanh tra xem xét trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện các Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.



Điều 30. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố

Căn cứ theo Quy chế này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện các Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật của ngành và của địa phương một cách nghiêm túc và đúng pháp luật.



Điều 31. Trách nhiệm phối hợp thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

1. Thủ trưởng các Sở, ban ngành thành phố có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ theo yêu cầu của cơ quan tổ chức thi hành quyết định.

2. Cơ quan thụ lý, tham mưu ban hành quyết định hoặc cơ quan đã ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có trách nhiệm:

a) Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật để phục vụ cho công tác thi hành quyết định khi có yêu cầu của cơ quan tổ chức thi hành quyết định. Các hồ sơ, tài liệu phải được cơ quan cung cấp xác nhận và cung cấp cho cơ quan thi hành quyết định trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

b) Trong trường hợp cần thiết thì cử cán bộ, công chức phối hợp tham gia khi có yêu cầu hợp lý của cơ quan tổ chức thi hành quyết định.

2. Giám đốc Công an thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm và triển khai trong ngành để phối hợp với cơ quan tổ chức thi hành quyết định khi được yêu cầu; đảm bảo công tác thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật diễn ra an toàn và trật tự, ngăn chặn kịp thời và xử lý theo thẩm quyền đối với những hành vi cản trở, chống đối trong quá trình tổ chức thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.



Điều 32. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Thủ trưởng các sở ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật theo địa bàn, lĩnh vực quản lý cho Chánh Thanh tra thành phố để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.

2. Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chánh Thanh tra thành phố báo cáo tình hình thi hành quyết định và đề xuất các giải pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, điều hành công tác thi hành quyết định. Khi sơ kết, tổng kết ngành thanh tra có sơ kết, tổng kết việc thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trên địa bàn thành phố.

Điều 33. Bổ sung, sửa đổi Quy chế quy định về tổ chức thực hiện các Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Thanh tra thành phố để tổng hợp, nghiên cứu, xem xét, kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.




TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH



Каталог: Hnh%20nh%20bn%20tin -> 2012-10
Hnh%20nh%20bn%20tin -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
Hnh%20nh%20bn%20tin -> SỞ TƯ pháp số: 2692 /stp-bttp v/v một số nội dung liên quan đến việc chuyển giao CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Hnh%20nh%20bn%20tin -> QUỐc hội nghị quyết số: 24/2008/QH12 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Hnh%20nh%20bn%20tin -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam ðộc lập Tự do Hạnh phúc
Hnh%20nh%20bn%20tin -> Mẫu số 01. Đơn xin giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Hnh%20nh%20bn%20tin -> Biểu số: 22a/btp/cn-tn
Hnh%20nh%20bn%20tin -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Hnh%20nh%20bn%20tin -> Biểu số: 11a/btp/pbgdpl/hgcs
Hnh%20nh%20bn%20tin -> Biểu số: 09a/btp/pbgdpl
2012-10 -> Ủy ban nhân dân quậN 7

tải về 107.03 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương