Quy chế TẠm thời về việc quản trị, VẬn hành chưƠng trình thanh toán song phưƠng điỆn tử



tải về 88.9 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích88.9 Kb.
#24340
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

kho bẠc nhà nưỚc Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc



QUY CHẾ TẠM THỜI

VỀ VIỆC QUẢN TRỊ, VẬN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH

THANH TOÁN SONG PHƯƠNG ĐiỆN TỬ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 664 /QĐ-KBNN ngày 16/7/2013 của

Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước)




A. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích


Quy chế này quy định các nội dung liên quan đến việc quản trị, vận hành Chương trình thanh toán song phương điện tử (sau đây gọi tắt là TTSPĐT) theo Quy trình nghiệp vụ TTSPĐT giữa Kho bạc Nhà nước (KBNN) và Ngân hàng thương mại (NHTM) ban hành theo Quyết định của Tổng giám đốc KBNN.

Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng


Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị, cá nhân tại các đơn vị tham gia quản trị, khai thác, sử dụng Chương trình TTSPĐT theo Quyết định của Tổng giám đốc KBNN, bao gồm:

- Sở Giao dịch (SGD) KBNN, KBNN huyện có tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu tại chi nhánh NHTM được tham gia TTSPĐT;

- Vụ Kế toán Nhà nước (KTNN);

- Vụ Tổng hợp Pháp chế (THPC)

- Cục Công nghệ Thông tin (CNTT);

- KBNN tỉnh.


Điều 3. Giải thích một số thuật ngữ


1. Người sử dụng Chương trình TTSPĐT (gọi tắt là người sử dụng): Là cán bộ, công chức thuộc đối tượng được nêu tại Điều 2 Quy chế này. Người sử dụng được cấp tài khoản đăng nhập để sử dụng trong suốt quá trình vận hành, khai thác thông tin hoặc quản trị ứng dụng hệ thống.

Người sử dụng được định nghĩa trong hệ thống TTSPĐT trong phạm vi quy chế này bao gồm các loại nhóm sau:

- Quản trị ứng dụng: Là người sử dụng có quyền quản trị Chương trình TTSPĐT và cập nhật các thông tin, tham số trên chương trình ứng dụng và các nhiệm vụ quy định trong quy chế này.

- Quản trị ứng dụng bao gồm Quản trị ứng dụng Trung ương và Quản trị ứng dụng tỉnh. Quản trị ứng dụng Trung ương là cán bộ thuộc Cục CNTT, được

Cục trưởng Cục CNTT giao nhiệm vụ quản trị ứng dụng. Quản trị ứng dụng tỉnh là cán bộ thuộc Phòng Tin học KBNN tỉnh, được Giám đốc KBNN tỉnh giao nhiệm vụ quản trị ứng dụng TTSPĐT trên địa bàn tỉnh.

- Chuyên viên Vụ THPC: Là cán bộ thuộc Vụ THPC, sử dụng hệ thống để theo dõi thường xuyên tài khoản thanh toán của các đơn vị KBNN tham gia TTSPĐT trên phạm vi toàn quốc, tài khoản tiền gửi của SGD KBNN tại NHTM phục vụ công tác quản lý, điều hành vốn. Căn cứ văn bản quy định của Tổng Giám đốc KBNN về hạn mức số dư Nợ của các đơn vị KBNN trong từng thời kỳ để cập nhật vào ứng dụng TTSPĐT.

- Lãnh đạo Vụ THPC: Là Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng Vụ THPC, chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo KBNN về việc theo dõi, giám sát tài khoản thanh toán của các đơn vị KBNN tham gia TTSPĐT trên phạm vi toàn quốc, tài khoản tiền gửi của SGD KBNN tại NHTM phục vụ việc đưa ra quyết định quản lý, điều hành vốn. Kiểm soát số liệu hạn mức số dư Nợ tài khoản thanh toán trên ứng dụng do Chuyên viên Vụ THPC nhập vào làm căn cứ tính toán và đối chiếu với NHTM.

- Chuyên viên Phòng thanh toán: Là cán bộ thuộc Phòng thanh toán – Vụ KTNN, chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát việc đối chiếu dữ liệu TTSPĐT giữa các đơn vị thuộc Hệ thống KBNN và các đơn vị thuộc Hệ thống NHTM, giữa SGD KBNN với các đơn vị KBNN huyện; tạo điện tra soát các đơn vị KBNN tham gia TTSPĐT; tổng hợp số liệu báo cáo thanh toán, đối chiếu số liệu thanh toán với số liệu kế toán tổng hợp toàn quốc.

- Lãnh đạo Phòng thanh toán: Là trưởng phòng, phó trưởng Phòng thanh toán – Vụ KTNN, chịu trách nhiệm kiểm soát tình trạng đối chiếu cuối cùng trong ngày giữa các đơn vị thuộc Hệ thống KBNN với các đơn vị thuộc Hệ thống NHTM, giữa SGD KBNN với các đơn vị KBNN huyện; duyệt điện tra soát từ Chuyên viên Phòng thanh toán gửi tới; quản lý các tham số nghiệp vụ trên hệ thống; kiểm soát số liệu báo cáo tổng hợp thanh toán, đối chiếu số liệu thanh toán với số liệu kế toán tổng hợp toàn quốc; đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các vướng mắc.

- Giám đốc: Là Giám đốc (hoặc người được ủy quyền) SGD KBNN và KBNN cấp huyện (sau đây gọi là KBNN huyện), chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động thanh toán của đơn vị; kiểm soát và phê duyệt các Lệnh thanh toán đi sau khi Lệnh thanh toán được Kế toán trưởng ký kiểm soát và chuyển tới; có quyền ra các quyết định liên quan đến các vấn đề nghiệp vụ thanh toán theo quy định; sử dụng hệ thống để kiểm tra theo dõi tình trạng thanh toán và số liệu thanh toán của đơn vị mình.

- Kế toán trưởng: Là Kế toán trưởng hoặc Ủy quyền kế toán trưởng SGD KBNN và KBNN huyện, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị Kho bạc trong nghiệp vụ thanh toán; kiểm soát các chứng từ điện tử đi và đến; sử dụng hệ thống để kiểm tra theo dõi tình trạng thanh toán và số liệu thanh toán của đơn vị mình; tổ chức công tác hạch toán kế toán thanh toán, đối chiếu, lập báo cáo theo quy trình nghiệp vụ và các nhiệm vụ quy định trong quy chế này.

- Thanh toán viên: Là cán bộ được giao nhiệm vụ làm công tác TTSPĐT thuộc Phòng Kế toán Nhà nước SGD KBNN và KBNN huyện (hoặc Bộ phận kế toán của KBNN huyện không có phòng kế toán); trực tiếp kiểm tra, hoàn thiện các chứng từ thanh toán điện tử, tra soát, đối chiếu, theo dõi quá trình thanh toán, phối hợp với kế toán xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thanh toán; sử dụng hệ thống để kiểm tra theo dõi tình trạng thanh toán và số liệu thanh toán của đơn vị mình.

2. Tài khoản đăng nhập ứng dụng TTSPĐT: Là tài khoản của người sử dụng dùng để đăng nhập vào ứng dụng thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy chế này. Tài khoản này xác định danh tính, phạm vi tác nghiệp của từng người trên TTSPĐT, bao gồm các yếu tố: Tên đăng nhập, mật khẩu đăng nhập và các quyền tương ứng với nhiệm vụ được giao.

3. Tham số hệ thống:

- Tham số Cut off time: Tham số quy định Thời điểm cut off time của hệ thống thanh toán song phương.

- Tham số giờ đối chiếu: Tham số quy định thời điểm cuối cùng đơn vị KBNN tham gia TTSPĐT phải thực hiện đối chiếu và chốt số liệu thanh toán với NHTM. Sau thời điểm này đơn vị chưa thực hiện đối chiếu, hệ thống sẽ tự động ngắt kết nối ứng dụng TTSPĐT, không cho phép đơn vị Lập lệnh thanh toán của ngày tiếp theo.

- Tham số duyệt Lệnh thanh toán: Tham số quy định Giám đốc hay Kế toán trưởng đơn vị KBNN là người cuối cùng ký duyệt Lệnh thanh toán.

- Tham số phân đoạn mã COA (đối với Lệnh thanh toán đến) không được phép hoàn thiện: Tham số quy định những phân đoạn nào của tổ hợp tài khoản được phép hoàn thiện, không được phép hoàn thiện khi nhận Lệnh thanh toán đến.

- Tham số mã đơn vị quan hệ ngân sách thuộc mã an ninh, quốc phòng: Tham số quy định giá trị tham số là mã quan hệ ngân sách thuộc khối an ninh quốc phòng, cho phép sửa tên đơn vị trả tiền là đơn vị thuộc khối an ninh, quốc phòng khi hoàn thiện, bổ sung thông tin Lệnh thanh toán đi.

- Tham số tài khoản hạch toán kế toán của TTSPĐT: Thiết lập tài khoản TTSPĐT chi tiết với từng hệ thống NHTM, tài khoản thu hộ chi hộ thanh toán song phương, tài khoản chờ xử lý thanh toán song phương.

- Ngắt kết nối ứng dụng TTĐTSP: Thiết lập tham số không cho phép lập Lệnh thanh toán thủ công và nhận Lệnh thanh toán giao diện từ TABMIS sang của đơn vị giao dịch.

Điều 4. Nguyên tắc cấp mới, thu hồi tài khoản đăng nhập


1. Mỗi cá nhân chỉ được cấp 1 tài khoản đăng nhập Chương trình TTSPĐT. Tại một thời điểm mỗi tài khoản chỉ được gán với một loại nhóm người sử dụng được định nghĩa trong chương trình ứng dụng.

2. Tổng Giám đốc KBNN quyết định việc cấp mới, thu hồi tài khoản đăng nhập TTSPĐT đối với Quản trị ứng dụng tại Trung ương, chuyên viên Vụ THPC, Lãnh đạo Vụ THPC, Chuyên viên Phòng thanh toán, Lãnh đạo Phòng thanh toán.

3. Tổng Giám đốc KBNN ủy quyền cho Cục trưởng Cục CNTT quyết định cấp mới, thu hồi tài khoản đăng nhập TTSPĐT đối với Quản trị ứng dụng tỉnh, Giám đốc, Kế toán trưởng SGD KBNN, Giám đốc, Kế toán trưởng các đơn vị Kho bạc huyện.

4. Giám đốc KBNN tỉnh quyết định việc cấp mới, thu hồi tài khoản đăng nhập TTSPĐT đối với người sử dụng là Thanh toán viên của đơn vị Kho bạc huyện.


Điều 5. Định dạng tên và mật khẩu đăng nhập


1. Ứng dụng TTSPĐT sử dụng cơ sở dữ liệu người dùng (tài khoản, mật khẩu) của Hệ thống Intranet KBNN để xác thực người dùng truy cập ứng dụng TTSPĐT. Người sử dụng được cấp quyền truy cập chương trình dùng tên và mật khẩu đăng nhập Hệ thống Intranet KBNN để đăng nhập, sử dụng Chương trình TTSPĐT.

2. Chỉ những tài khoản người dùng thuộc Hệ thống Intranet KBNN đã được thiết lập, phân quyền trên ứng dụng TTSPĐT mới có quyền đăng nhập ứng dụng TTSPĐT.



Điều 6. Một số quy định khác

Các đơn vị, cá nhân tại các đơn vị tham gia quản trị, khai thác, sử dụng Chương trình TTSPĐT thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo mật, an toàn hệ thống tại đơn vị theo đúng các quy định hiện hành và nội dung Quy chế này; đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện khai thác, vận hành hệ thống theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao; kịp thời phát hiện các vấn đề và phối hợp với các cá nhân, đơn vị liên quan xử lý dứt điểm, đảm bảo hoạt động thanh toán vận hành an toàn, thông suốt.


B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA


Điều 7. Trách nhiệm của Vụ Tổng hợp Pháp chế

1. Theo dõi quản lý hạn mức số dư Nợ tài khoản thanh toán của các đơn vị KBNN tại NHTM. Trình Tổng Giám đốc KBNN phê duyệt hạn mức số dư Nợ cho từng đơn vị KBNN tham gia thanh toán trong từng thời kỳ.

2. Cập nhật hạn mức số dư Nợ tài khoản thanh toán của các đơn vị KBNN vào ứng dụng TTSPĐT trên cơ sở văn bản quy định của Tổng Giám đốc KBNN.

3. Theo dõi tình hình thu, chi trên các tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của SGD KBNN và các KBNN huyện mở tại NHTM; số dư tài khoản tiền gửi của SGD tại Hội sở chính NHTM để đảm bảo khả năng thanh toán của các đơn vị KBNN có tham gia TTSPĐT.



Điều 8. Trách nhiệm của Vụ Kế toán Nhà nước

1. Tổ chức quản lý, giám sát tình trạng và kết quả đối chiếu giữa các đơn vị thuộc Hệ thống KBNN với các đơn vị thuộc Hệ thống NHTM, giữa số quyết toán nhận được tại SGD KBNN với số chuyển đi tại các đơn vị KBNN huyện.

2. Khai thác báo cáo tổng hợp số liệu trên ứng dụng TTSPĐT, đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp trên phạm vi toàn quốc.

3. Cập nhật số tài khoản của các đơn vị KBNN mở tại NHTM, danh sách các chi nhánh NHTM tham gia thanh toán TTSPĐT với các đơn vị KBNN.

4. Quản lý, cập nhật, bổ sung các tham số hệ thống, các danh mục thuộc lĩnh vực nghiệp vụ TTSPĐT do KBNN quản lý.

5. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan trong xử lý đối chiếu chênh lệch; phối hợp với Cục CNTT, NHTM có quan hệ thanh toán song phương và các đơn vị khác trong quá trình vận hành, xử lý sự cố liên quan đến chương trình TTSPĐT.

6. Kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị trong quá trình thực hiện vận hành chương trình.

Điều 9. Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin

1. Là đầu mối tiếp nhận và thực hiện cấp mới, thu hồi, cấp đổi tài khoản của Quản trị ứng dụng tỉnh, Giám đốc và Kế toán trưởng SGD KBNN, Giám đốc và Kế toán trưởng các đơn vị Kho bạc huyện.

2. Là đầu mối tiếp nhận yêu cầu cấp mới, thu hồi chứng thư số định danh của người sử dụng.

3. Thực hiện phê duyệt đăng ký chữ ký số của người sử dụng là Giám đốc và Kế toán trưởng khi người sử dụng có yêu cầu đăng ký sử dụng chứng thư số ở lần đầu tiên trước khi ký giao dịch điện tử trên hệ thống.

4. Đảm bảo sự hoạt động liên tục, ổn định, an toàn, bảo mật của hệ thống.

5. Tổ chức thực hiện sao lưu, bảo quản cơ sở dữ liệu định kỳ, thực hiện khôi phục cơ sở dữ liệu của chương trình trong trường hợp xảy ra sự cố.

6. Tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ kỹ thuật, xử lý và khắc phục sự cố kỹ thuật đối với các đơn vị tham gia chương trình.

7. Quản trị, giám sát hệ thống trên phạm vi toàn quốc; phối hợp với Vụ KTNN và các đơn vị khác trong quá trình vận hành, xử lý sự cố liên quan đến Chương trình TTSPĐT.

8. Thực hiện quản trị ứng dụng tại Trung ương. Quản lý, cập nhật, bổ sung các tham số hệ thống, các danh mục (ngoài các tham số, danh mục thuộc lĩnh vực nghiệp vụ TTSPĐT do Vụ KTNN quản lý), đồng thời làm nhiệm vụ quản trị ứng dụng cho SGD KBNN.

9. Tạo mới, thu hồi tài khoản, phân quyền, phân nhóm, gán tài khoản đăng nhập ứng dụng cho nhóm người sử dụng là Quản trị ứng dụng tại Trung ương, Quản trị ứng dụng tại địa phương, Chuyên viên Vụ THPC, Lãnh đạo Vụ THPC, Chuyên viên Phòng thanh toán, Lãnh đạo Phòng thanh toán, Giám đốc, Kế toán trưởng các đơn vị KBNN theo danh sách được Tổng Giám đốc phê duyệt.



Điều 10. Trách nhiệm của SGD KBNN

1. Thực hiện các trách nhiệm như một đơn vị KBNN huyện tham gia TTSPĐT.

2. Phối hợp với NHTM thực hiện quyết toán cuối ngày tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của SGD KBNN và các KBNN huyện vào tài khoản tiền gửi của SGD KBNN tại Hội sở chính NHTM.

3. Quản lý tài khoản tiền gửi của SGD KBNN tại Hội sở chính NHTM theo quy định.

4. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong quá trình triển khai, vận hành ứng dụng.

Điều 11. Trách nhiệm của KBNN tỉnh

1. Tổ chức công tác quản trị, vận hành và sử dụng chương trình trên địa bàn đảm bảo an toàn, chính xác.

2. Tổ chức quản lý người sử dụng cấp huyện có vai trò Thanh toán viên.

3. Là đầu mối tổng hợp các yêu cầu về cấp mới, thu hồi, cấp đổi tài khoản của Quản trị ứng dụng hệ thống tại tỉnh, Giám đốc và Kế toán trưởng các đơn vị Kho bạc huyện trên địa bàn gửi về KBNN (Cục CNTT).

4. Tổng hợp các yêu cầu về cấp mới, thu hồi chứng thư số định danh của người sử dụng trên địa bàn tỉnh gửi về KBNN (Cục CNTT).

5. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong quá trình triển khai, vận hành ứng dụng.



Điều 12. Trách nhiệm của KBNN huyện

1. Thực hiện các trách nhiệm về thu, chi, đối chiếu và xử lý sai sót, quyết toán tài khoản thanh toán vào cuối ngày làm việc theo đúng quy định tại quy trình nghiệp vụ TTSPĐT.

2. Quản lý tài khoản thanh toán mở tại chi nhánh NHTM, theo dõi số dư tài khoản thanh toán tại NHTM, số liệu NHTM quyết toán thu, chi.

3. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong quá trình vận hành, triển khai ứng dụng.


II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CÁ NHÂN THAM GIA


Điều 13. Trách nhiệm của Quản trị ứng dụng Trung ương

1. Quản lý tham số, thiết lập các giá trị của tham số liên quan đến kỹ thuật trên hệ thống (ngoài các tham số nghiệp vụ do Phòng thanh toán - Vụ KTNN quản lý).

2. Quản lý và đồng bộ các danh mục dùng chung trên hệ thống, bao gồm:

- Danh mục tài khoản tự nhiên

- Danh mục mã địa bàn hành chính

- Danh mục mã ngân hàng

- Danh mục đơn vị quan hệ ngân sách

- Các danh mục dùng chung của toàn hệ thống (MLNS, loại tiền tệ ...)

3. Tạo mới, thu hồi tài khoản đối với người sử dụng là Quản trị ứng dụng tỉnh và Giám đốc, Kế toán trưởng đơn vị Kho bạc khi có Quyết định của Cục trưởng Cục CNTT - KBNN.

4. Cấp phát quyền cho nhóm người sử dụng trên chương trình ứng dụng theo quy trình nghiệp vụ và quy định tại quy chế này.

5. Thực hiện gán tài khoản đăng nhập ứng dụng của người sử dụng (theo vị trí chức danh) tương ứng với loại nhóm người sử dụng trong hệ thống.

6. Phê duyệt đăng ký chứng thư số của Kế toán trưởng và Giám đốc các đơn vị KBNN khi người sử dụng có yêu cầu đăng ký trước khi ký Lệnh thanh toán hoặc Điện tra soát lần đầu trên hệ thống.

7. Quản trị, giám sát toàn hệ thống trên phạm vi toàn quốc, phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý lỗi trong quá trình vận hành ứng dụng. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện các công việc trên ứng dụng.

Điều 14. Trách nhiệm của Quản trị ứng dụng tại tỉnh

1. Tạo mới, thu hồi tài khoản, gán tài khoản đăng nhập ứng dụng cho nhóm người sử dụng là Thanh toán viên của đơn vị Kho bạc khi có quyết định của Giám đốc KBNN tỉnh.

2. Định kỳ hàng quý, tiến hành rà soát các tài khoản đăng nhập không sử dụng trên TTSPĐT hoặc các tài khoản đăng nhập TTSPĐT sử dụng chưa đúng phạm vi nhiệm vụ để đề xuất thu hồi.

3. Tra cứu chứng từ giao diện đầu ra TABMIS vào TTSPĐT, đầu vào TABMIS từ TTSPĐT để xác định trạng thái giao diện của giao dịch thanh toán, xác định sự cố trong giao diện thanh toán.

4. Quản lý tham số cho phép Thanh toán viên tại từng đơn vị Kho bạc trên địa bàn được phép nhập thủ công Lệnh thanh toán đi trên ứng dụng Chương trình TTSPĐT.

5. Quản trị, giám sát hệ thống trên địa bàn tỉnh, phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý lỗi trong quá trình vận hành ứng dụng. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện các công việc trên ứng dụng trong phạm vi địa bàn phụ trách.



Điều 15. Trách nhiệm của Lãnh đạo Phòng thanh toán

1. Quản lý tham số, thiết lập các giá trị của tham số liên quan đến nghiệp vụ trên hệ thống (ngoài các tham số kỹ thuật do Cục CNTT quản lý).

2. Quản lý các danh mục nghiệp vụ dùng chung trên hệ thống, bao gồm:

- Danh mục kết hợp chéo tài khoản.

- Danh mục kế toán viên hạch toán trên TABMIS.

- Danh mục tài khoản của Kho bạc mở tại NHTM.

3. Thống nhất với NHTM về giờ Cut off time cho toàn hệ thống, thực hiện nới giờ Cut off time cho riêng đơn vị Kho bạc cụ thể trong một số trường hợp đặc biệt do yêu cầu nghiệp vụ hoặc trên cơ sở đề nghị của đơn vị (đã có thống nhất với chi nhánh NHTM nơi đơn vị Kho bạc mở tài khoản) để xử lý vướng mắc thông qua điện tra soát gửi Phòng thanh toán – Vụ KTNN.

4. Quản lý ngày làm việc và ngày nghỉ trên Chương trình TTSPĐT theo quy định của Quy trình nghiệp vụ.

5. Thực hiện kiểm soát, duyệt điện tra soát hoặc trả lời tra soát đối với các đơn vị KBNN tham gia TTSPĐT được chuyển tới từ Chuyên viên Phòng thanh toán trong quá trình giám sát, quản lý.

6. Phối hợp với từng Hội sở chính NHTM có quan hệ TTSPĐT trong việc thiết lập và đồng bộ giờ Cut off time trên Hệ thống TTSPĐT và Hệ thống TCS cho tất cả các đơn vị tham gia TTSPĐT với hệ thống NHTM tương ứng đó.

7. Thực hiện đóng trạng thái đối chiếu TTSPĐT trong nội bộ Hệ thống KBNN giữa SGD KBNN và KBNN huyện khi có Điện tra soát của các đơn vị Kho bạc gửi đến trong các trường hợp nghiệp vụ được quy định trong quy trình nghiệp vụ TTSP.

8. Tra cứu chứng từ giao diện đầu ra TABMIS vào TTSPĐT, đầu vào TABMIS từ TTSPĐT để xác định trạng thái giao diện của giao dịch thanh toán, quản lý sự cố nghiệp vụ trong giao diện thanh toán.

9. Kiểm soát tình trạng, kết quả đối chiếu cuối cùng trong ngày giữa các đơn vị thuộc Hệ thống KBNN với các đơn vị thuộc Hệ thống NHTM; giữa SGD KBNN và các đơn vị KBNN huyện.

10. Kiểm soát số liệu tổng hợp các báo cáo làm căn cứ để quản lý công tác đối chiếu trên chương trình đối với các đơn vị Kho bạc và đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp toàn quốc.

11. Phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý vướng mắc trong quá trình vận hành, sử dụng ứng dụng, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các công việc trên ứng dụng.

Điều 16. Trách nhiệm của Chuyên viên Phòng thanh toán.

1. Quản lý và theo dõi tình trạng, kết quả đối chiếu giữa các đơn vị thuộc Hệ thống KBNN với các đơn vị thuộc Hệ thống NHTM; giữa SGD KBNN và các đơn vị KBNN huyện.

2. Quản lý việc ngắt kết nối ứng dụng TTSPĐT: Cuối ngày hết giờ đối chiếu, các đơn vị Kho bạc tham gia TTSPĐT chưa hoàn thiện hết lệnh thanh toán đến hoặc chưa thực hiện đối chiếu, hệ thống sẽ tự động ngắt kết nối giao dịch, sang ngày hôm sau, không cho phép lập Lệnh thanh toán thủ công và nhận Lệnh thanh toán giao diện từ TABMIS sang, chỉ cho phép nhận Lệnh thanh toán từ Ngân hàng đến. Đơn vị Kho bạc bị ngắt kết nối phải lập điện tra soát gửi Phòng thanh toán – Vụ KTNN phản ánh lý do (lỗi không hoàn thiện được Lệnh thanh toán, lỗi không thực hiện được đối chiếu hoặc do không thực hiện hoàn thiện hết Lệnh thanh toán đến, không thực hiện đối chiếu theo đúng quy định), trường hợp không phát sinh lỗi khi đối chiếu và hoàn thiện Lệnh thanh toán đến, đơn vị phải hoàn tất công việc thanh toán của một ngày sau đó Chuyên viên Phòng thanh toán thực hiện kết nối ứng dụng TTSPĐT hoạt động trở lại.

3. Tra cứu chứng từ giao diện đầu ra TABMIS vào TTSPĐT, đầu vào TABMIS từ TTSPĐT để xác định trạng thái giao diện của giao dịch thanh toán, xác định sự cố nghiệp vụ trong giao diện thanh toán.

4. Quản lý và theo dõi công tác đối chiếu giữa các đơn vị thuộc Hệ thống KBNN với các đơn vị thuộc Hệ thống NHTM; giữa SGD KBNN và các đơn vị KBNN huyện.

5. Tạo điện tra soát và trả lời điện tra soát đệ trình lên Lãnh đạo phòng thanh toán kiểm soát và ký duyệt trước khi gửi tới các đơn vị Kho bạc tham gia TTSPĐT nhằm phục vụ cho công tác quản lý đối chiếu và xử lý vướng mắc.

6. Căn cứ văn bản quy định của Tổng Giám đốc KBNN về hạn mức số dư Nợ của các đơn vị KBNN trong từng thời kỳ để cập nhật vào ứng dụng TTSPĐT.

7. Khai thác và tổng hợp số liệu các báo cáo làm căn cứ để quản lý công tác đối chiếu trên chương trình đối với các đơn vị Kho bạc và đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp toàn quốc.

8. Phối hợp với đơn vị Kho bạc, NHTM, Cục CNTT xử lý chênh lệch đối chiếu, sự cố hệ thống.

Điều 17. Trách nhiệm của Giám đốc

1. Tổ chức công tác vận hành, sử dụng chương trình tại đơn vị đảm bảo an toàn, chính xác. Phân công nhiệm vụ cho cán bộ của đơn vị mình theo đúng trách nhiệm, quyền hạn đối với các cá nhân tham gia TTSPĐT.

2. Thực hiện kiểm soát và ký duyệt Lệnh thanh toán điện tử đi.

3. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong quá trình triển khai ứng dụng.



Điều 18. Trách nhiệm của Kế toán trưởng

1. Tổ chức vận hành, theo dõi hoạt động chương trình TTSPĐT đảm bảo an toàn, chính xác; thực hiện đúng yêu cầu của quy trình nghiệp vụ.

2. Tạo luồng công việc xử lý giao dịch thanh toán từ Kế toán viên sang Thanh toán viên và luồng phê duyệt giao dịch thanh toán từ Thanh toán viên đến Kế toán trưởng.

3. Thực hiện ký kiểm soát lệnh thanh toán đi, lệnh thanh toán đến; ký kiểm soát và duyệt điện tra soát hỏi, điện tra soát trả lời.

4. Ký duyệt xác nhận điện đối chiếu với NHTM.

5. Khai thác báo cáo, sử dụng số liệu báo cáo thanh toán đối chiếu với số liệu kế toán.

6. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong quá trình xử lý vướng mắc.

Điều 19. Trách nhiệm của Thanh toán viên

1. Vận hành, theo dõi hoạt động chương trình TTSPĐT; thực hiện đúng yêu cầu của quy trình nghiệp vụ.

2. Kiểm tra, đối chiếu giữa chứng từ giấy với Lệnh thanh toán đi được giao diện từ TABMIS sang. Bổ sung các thông tin được phép hoàn thiện của Lệnh thanh toán đi; lập Lệnh thanh toán thủ công đi trong trường hợp lỗi giao diện, giao dịch thanh toán không giao diện được từ TABMIS sang TTSPĐT; nhận, kiểm tra và xử lý chính xác các Lệnh thanh toán đến.

3. Thực hiện đối chiếu với NHTM theo quy định của quy trình nghiệp vụ.

4. Tra cứu chứng từ giao diện đầu ra TABMIS vào TTSPĐT, đầu vào TABMIS từ TTSPĐT để xác định trạng thái giao diện của giao dịch thanh toán, xác định sự cố trong giao diện thanh toán.

5. Thực hiện báo cáo, thống kê, đối chiếu, lưu trữ tài liệu theo quy định. Kiểm tra rà soát số liệu kế toán thanh toán theo quy định.



III. QUY TRÌNH CẤP MỚI, THU HỒI TÀI KHOẢN

Điều 20. Cấp mới tài khoản đăng nhập

Tài khoản đăng nhập Chương trình TTSPĐT được cấp mới trong trường hợp người sử dụng lần đầu tiên tham gia vào hệ thống TTSPĐT tại một đơn vị KBNN, hoặc chuyển từ đơn vị Kho bạc này sang một đơn vị Kho bạc khác.


Điều 21. Thu hồi tài khoản đăng nhập

Tài khoản đăng nhập TTSPĐT được thu hồi trong các trường hợp sau:

- Người sử dụng không còn tham gia Hệ thống TTSPĐT (chuyển công tác, nghỉ hưu, ...)

- Người sử dụng luân chuyển công tác từ đơn vị Kho bạc này sang đơn vị Kho bạc khác.

- Khi phát hiện nguy cơ mất an toàn từ phía người sử dụng (lộ tài khoản đăng nhập và mật khẩu, bị chiếm đoạt trái phép tài khoản đăng nhập và mật khẩu, sử dụng tài khoản và mật khẩu được cấp để thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm,...).

Điều 22. Quy trình cấp mới tài khoản đăng nhập


1. Đối với tài khoản Quản trị ứng dụng tại Trung ương, Lãnh đạo Vụ THPC, Chuyên viên Vụ THPC, Lãnh đạo Phòng Thanh toán, Chuyên viên Phòng thanh toán:

Căn cứ đề nghị của Vụ KTNN, Vụ THPC theo Mẫu số 01 đính kèm, Cục CNTT tổng hợp danh sách cá nhân đề nghị cấp tài khoản đăng nhập TTSPĐT trình Lãnh đạo KBNN phê duyệt và cấp cho các cá nhân theo Mẫu số 02 đính kèm.

Danh sách cá nhân được cấp mới tài khoản bao gồm: tài khoản Quản trị ứng dụng Trung ương cho cán bộ Phòng Hỗ trợ CNTT - Cục CNTT; tài khoản Lãnh đạo Vụ THPC, Chuyên viên Vụ THPC cho cán bộ Vụ THPC; tài khoản Lãnh đạo Phòng Thanh toán, Chuyên viên Phòng Thanh toán cho cán bộ Phòng thanh toán - Vụ KTNN.

2. Đối với tài khoản Quản trị ứng dụng tại tỉnh, Giám đốc và Kế toán trưởng SGD KBNN, Giám đốc và Kế toán trưởng các đơn vị Kho bạc huyện:

Căn cứ đề nghị của các đơn vị trực thuộc, KBNN tỉnh, SGD KBNN tổng hợp danh sách cá nhân đề nghị cấp tài khoản đăng nhập TTSPĐT. Đề nghị cấp mới tài khoản đăng nhập gửi về KBNN (Cục CNTT) lập theo Mẫu số 01 đính kèm.

Căn cứ công văn đề nghị của KBNN tỉnh, Cục trưởng Cục CNTT xem xét, quyết định cấp và tạo mới Tài khoản đăng nhập, thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 02 đính kèm, đồng thời gửi thư điện tử thông báo tài khoản đăng nhập.

3. Tài khoản người sử dụng là Thanh toán viên:

Căn cứ văn bản đề nghị của các đơn vị trực thuộc theo Mẫu 01 đính kèm, Giám đốc KBNN tỉnh xem xét, quyết định cấp mới Tài khoản đăng nhập là Thanh toán viên, gửi thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 02 đính kèm.

Quản trị ứng dụng tỉnh căn cứ quyết định cấp mới của Giám đốc KBNN tỉnh để tạo tài khoản đăng nhập cho người sử dụng là Thanh toán viên, đồng thời thông báo bằng thư điện tử đến từng Thanh toán viên được cấp tài khoản đăng nhập.

4. Thời gian thực hiện cấp mới tài khoản

Quản trị ứng dụng tại Trung ương và Quản trị ứng dụng tại tỉnh thực hiện cấp mới tài khoản đăng nhập cho người sử dụng không quá 2 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp mới của KBNN tỉnh, huyện.

Điều 23. Quy trình thu hồi tài khoản đăng nhập


1. Đối với tài khoản Quản trị ứng dụng tại Trung ương, tài khoản Lãnh đạo Vụ THPC, Chuyên viên Vụ THPC, Lãnh đạo Phòng thanh toán, Chuyên viên Phòng Thanh toán.

Cục CNTT trình Tổng Giám đốc KBNN thu hồi tài khoản khi cá nhân được cấp tài khoản không tham gia quản trị ứng dụng tại Trung ương, không làm công tác TTSPĐT tại Vụ THPC, tại Phòng thanh toán – Vụ KTNN.

Căn cứ phê duyệt thu hồi tài khoản của Tổng Giám đốc KBNN, Cục trưởng Cục CNTT thực hiện thu hồi tài khoản của cá nhân có tên trong danh sách thu hồi.

2. Đối với tài khoản Quản trị ứng dụng tỉnh, Giám đốc, Kế toán trưởng SGD KBNN và các đơn vị Kho bạc huyện.

KBNN tỉnh gửi công văn kèm danh sách các tài khoản cần thu hồi về KBNN (Cục CNTT) theo Mẫu số 03 đính kèm.

Căn cứ công văn của KBNN tỉnh, Cục CNTT (Phòng hỗ trợ CNTT) thực hiện thu hồi tài khoản đăng nhập TTSPĐT của Quản trị ứng dụng tại tỉnh, Giám đốc, Kế toán trưởng, đồng thời thông báo kết quả thu hồi bằng văn bản theo Mẫu số 04 đính kèm và thông báo qua thư điện tử cho Trưởng phòng tin học KBNN tỉnh.

Các văn bản đề nghị của KBNN tỉnh về thu hồi, cấp mới tài khoản gửi về Cục CNTT, ngoài việc gửi bản giấy, cần gửi file về Phòng hỗ trợ CNTT qua địa chỉ email hotrocntt@vst.gov.vn, mục Subject ghi: TTSPĐT

3. Đối với tài khoản Thanh toán viên.

KBNN huyện gửi công văn cùng danh sách Thanh toán viên cần thu hồi tài khoản về KBNN tỉnh.

Căn cứ phê duyệt của Giám đốc Kho bạc tỉnh, Quản trị ứng dụng tỉnh thực hiện thu hồi tài khoản đăng nhập của người sử dụng là Thanh toán viên, đồng thời thông báo kết quả thu hồi qua thư điện tử cho Kế toán trưởng đơn vị Kho bạc có Thanh toán viên cần thu hồi tài khoản.

4. Đối với các tài khoản không tham gia hệ thống TTSPĐT hoặc thay đổi vai trò công việc trong TTSPĐT (Thanh toán viên/Kế toán trưởng) trong một đơn vị Kho bạc, hoặc luân chuyển giữa các đơn vị Kho bạc.

Ngay thời điểm cá nhân được cấp tài khoản không tiếp tục tham gia hệ thống hoặc thời điểm quyết định thay đổi công việc, luân chuyển có hiệu lực, thủ trưởng đơn vị có văn bản đề nghị thu hồi tài khoản gửi đến KBNN hoặc KBNN tỉnh –(tùy theo loại tài khoản cần thu hồi theo quy định về cấp mới trong Quy chế này).

Trường hợp sau khi thay đổi vai trò công việc trong TTSPĐT hoặc luân chuyển giữa các đơn vị Kho bạc và vẫn tham gia hệ thống TTSPĐT, sau khi thu hồi, việc cấp mới tài khoản đăng nhập được thực hiện theo quy định về cấp mới tài khoản đăng nhập trong Quy chế này.

5. Trường hợp phát hiện nguy cơ mất an toàn

Trong mọi trường hợp, khi phát hiện nguy cơ mất an toàn từ phía người sử dụng, người phát hiện phải thông báo ngay cho thủ trưởng đơn vị. Thủ trưởng đơn vị kịp thời chỉ đạo, kiểm tra và thông báo ngay cho Quản trị ứng dụng Trung ương (hoặc Quản trị ứng dụng tỉnh) để thu hồi tài khoản đăng nhập ngay. Mọi thủ tục giấy tờ thu hồi tài khoản theo quy định trong quy chế này thực hiện hoàn thiện sau.

Điều 24. Quy trình thay đổi quyền, loại nhóm người sử dụng.

1. Tại một thời điểm, mỗi người sử dụng chỉ được gán với một loại nhóm người được định nghĩa trên hệ thống, việc thay đổi quyền, loại nhóm người sử dụng trên Chương TTSPĐT được thực hiện trong trường hợp người sử dụng thay đổi vai trò công việc (Thanh toán viên /Kế toán trưởng/ Giám đốc) trong một đơn vị Kho bạc.

2. Quy trình thay đổi quyền, loại nhóm người sử dụng thực hiện như quy trình thu hồi, cấp mới tài khoản đăng nhập.

IV. SỬ DỤNG CHỨNG THƯ SỐ TRONG TTSPĐT


Điều 25. Cấp mới, thu hồi, quản lý chứng thư số

Các đơn vị Kho bạc được sử dụng chứng thư số trong Hệ thống TTSPĐT. Quy trình cấp mới, thu hồi, cấp đổi, quản lý chứng thư số khi Giám đốc và Kế toán trưởng sử dụng chữ ký số trong TTSPĐT thực hiện theo các quy định trong Quyết định số 612/QĐ-KBNN ngày 14/10/2011 của Tổng Giám đốc KBNN về việc quản lý, sử dụng chứng thư số trong hệ thống KBNN.



V. XỬ LÝ CHÊNH LỆCH ĐỐI CHIẾU, LỖI HỆ THỐNG.

Điều 26. Xử lý đối chiếu chênh lệch

1. Các trường hợp phát sinh chênh lệch trong quá trình đối chiếu, đơn vị Kho bạc phối hợp với NHTM nơi mở tài khoản xác định, xử lý. Trường hợp không phối hợp xử lý được, đơn vị Kho bạc phát sinh đối chiếu chênh lệch lập điện tra soát trên ứng dụng phản ánh nội dung chênh lệch gửi về Phòng thanh toán – Vụ KTNN.

2. Khi nhận được Điện tra soát của đơn vị phản ánh đối chiếu chênh lệch, Phòng thanh toán – Vụ KTNN tiếp nhận và phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý. Sau khi xử lý xong, Phòng thanh toán – Vụ KTNN lập Điện tra soát thông báo cho đơn vị.

Điều 27. Ghi nhận và Xử lý lỗi hệ thống

1. Trong quá trình sử dụng chương trình có phát sinh lỗi hệ thống như không đăng nhập được vào ứng dụng, không lập được Lệnh thanh toán, Điện tra soát, lỗi truyền nhận giao dịch điện tử, bảng kê đối chiếu …, nếu không phối hợp giải quyết được tại đơn vị, người sử dụng ghi nhận lỗi theo mẫu quy định tại Mẫu số 05 đính kèm, gửi email về KBNN (Cục CNTT) để xử lý qua hòm thư hotrocntt@vst.gov.vn, mục Subject ghi: TTSP, đồng thời gửi lỗi trên Chương trình Quản lý yêu cầu.

Cách thức phản ánh yêu cầu hỗ trợ trên Chương trình Quản lý yêu cầu, thực hiện theo Mục 6.2.1 trong “Quy trình vận hành Chương trình Quản lý yêu cầu hỗ trợ các phần mềm ứng dụng trong Hệ thống KBNN” ban hành kèm theo Quyết định số 507/QĐ-KBNN ngày 25/08/2011 của Tổng Giám đốc KBNN.

2. Việc ghi nhận lỗi, xử lý lỗi và phản hồi của KBNN cấp trên cho KBNN cấp dưới được thực hiện theo quy định trong “Quy trình vận hành Chương trình Quản lý yêu cầu hỗ trợ các phần mềm ứng dụng trong hệ thống KBNN” ban hành theo Quyết định nêu trên.


VI. XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 28. Các hành vi bị nghiêm cấm


1. Chiếm đoạt, sử dụng trái phép tài khoản đăng nhập TTSPĐT của người khác để thực hiện các công việc không thuộc chức năng nhiệm vụ của mình trên TTSPĐT.

2. Cố tình sử dụng tài khoản đăng nhập TTSPĐT được cấp để thực hiện các tác vụ không thuộc phạm vi, nhiệm vụ được giao trên TTSPĐT hoặc trái với quy định của Quy trình nghiệp vụ.

3. Cố tình sử dụng tài khoản đăng nhập TTSPĐT được cấp để thực hiện các tác nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu suất của hệ thống; tác động đến các tiến trình, làm ảnh hưởng đến các giao dịch trên TTSPĐT.

4. Cấp các quyền quản trị hệ thống và phát triển ứng dụng cho các đối tượng không đúng theo quy định.

5. Thực hiện các hành động ảnh hưởng đến bảo mật hệ thống, làm ảnh hưởng đến tính chính xác của số liệu, làm ảnh hưởng đến an toàn tài sản.

6. Cho người khác sử dụng tài khoản đăng nhập và mật khẩu để thực hiện các nghiệp vụ trên TTSPĐT.



Điều 29. Xử lý vi phạm

Mọi hành vi vi phạm các quy định tại Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm đều bị xử lý theo quy định hiện hành.


VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN


Điều 30. Giám đốc KBNN các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị thuộc KBNN có trách nhiệm triển khai, chỉ đạo và kiểm tra, đảm bảo thực hiện nghiêm túc Quy chế này tại đơn vị.

Cán bộ công chức tham gia quản trị, khai thác, sử dụng Chương trình TTSPĐT, trong phạm vi nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.



Điều 31. Việc bổ sung, sửa đổi các nội dung của Quy chế này do Tổng Giám đốc KBNN quyết định.

KT. TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

Nguyễn Đại Trí




tải về 88.9 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương