PHÒng kinh tế ĐỐi ngoạI



tải về 24.45 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích24.45 Kb.
#18035
SỞ CÔNG THƯƠNG HÀ NỘI

PHÒNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2016

BÁO CÁO

Kết quả xuất nhập khẩu của Thành phố Hà Nội

3 tháng đầu năm 2016




1. Tình hình xuất khẩu:

1.1. Kim ngạch:

a/ Tháng 3: Kim ngạch xuất khẩu tháng 3 năm 2016 ước đạt 875 triệu USD, tăng 5,7% so với tháng 2 năm 2016. Trong đó, các doanh nghiệp do địa phương quản lý ước đạt 673 triệu USD, tăng 6% so với tháng 2 năm 2016.

Chia theo thành phần kinh tế:

+ Khu vực FDI: ước đạt 443 triệu USD, tăng 5,7% so với tháng 2.

+ Khu vực kinh tế nhà nước: ước đạt 219 triệu USD, tăng 5% so với tháng 2;

+ Khu vực kinh tế ngoài nhà nước: ước đạt 213 triệu USD, tăng 6,5% so với tháng 2;



b/ 3 tháng: Kim ngạch xuất khẩu 3 tháng đầu năm 2016 ước đạt 2558 triệu USD, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, các doanh nghiệp do địa phương quản lý ước đạt 1963 triệu USD, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm 2015.

Chia theo thành phần kinh tế:

+ Khu vực FDI: ước đạt 1290 triệu USD, chiếm tỷ trọng 50,4%, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2015.

+ Khu vực kinh tế nhà nước: ước đạt 645 triệu USD, chiếm tỷ trọng 25,2%, tăng 4,8% so với cùng kỳ;

+ Khu vực kinh tế ngoài nhà nước: ước đạt 623 triệu USD, chiếm tỷ trọng 24,4%, tăng 5,2% so với cùng kỳ;



1.2. Một số nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu:

Các nhóm mặt hàng tăng so với cùng kỳ năm 2015: có 7 nhóm mặt hàng, trong đó có 3 nhóm mặt hàng đạt mức tăng 7% trở lên theo chỉ tiêu kế hoạch năm 2016:

- Hàng may, dệt: ước đạt 428 triệu USD, chiếm tỷ trọng 16,7%, tăng 39,2%;

- Phương tiện vận tải và phụ tùng: ước đạt 167 triệu USD, chiếm tỷ trọng 6,5%, tăng 25,4%

- Hàng điện tử: ước đạt 140 triệu USD, chiếm tỷ trọng 5,5%, tăng 1,7%;

- Xăng dầu tạm nhập, tái xuất: ước đạt 131 triệu USD, chiếm tỷ trọng 5,1%, tăng 4%;

- Thủy tinh và các mặt hàng từ thủy tinh: ước đạt 86 triệu USD, chiểm tỷ trọng 3,4%, tăng 4,2%;

- Giầy dép và các sản phẩm từ da: ước đạt 77 triệu USD, chiếm tỷ trọng 3%, tăng 19,1%;

- Hàng thủ công mỹ nghệ: ước đạt 44 triệu USD, chiếm tỷ trọng 1,7%, tăng 6,9%.



Nhóm mặt hàng giảm so với cùng kỳ: có 3 nhóm mặt hàng

- Linh kiện máy tính và thiết bị ngoại vi: ước đạt 298 triệu USD, chiếm tỷ trọng 11,6%, giảm 17,9% so với cùng kỳ;

- Máy móc thiết bị phụ tùng: ước đạt 279 triệu USD, chiếm tỷ trọng 10,9%, giảm 8%;

- Hàng nông sản: ước đạt 235 triệu USD, chiếm tỷ trọng 9,2%, giảm 22,2%;



1.3. Đánh giá chung:

* Xuất khẩu 3 tháng đầu năm 2016 tăng không cao (2,3%) so với cùng kỳ năm 2015 (thấp hơn mức chỉ tiêu kế hoạch là 7-8%) do những nguyên nhân chủ yếu sau:

- Nhóm hàng nông sản chiếm tỷ trọng 9,1% và giảm kim ngạch 22,2% so với cùng kỳ vì nhiều mặt hàng trong nhóm này bị giảm kim ngạch như gạo (giảm kim ngạch 11,1%), cà phê (giảm 16,3%), hạt tiêu (giảm 58,4%) do giảm giá và lượng xuất khẩu:

+ Giá gạo giảm 5,8%, giá hạt tiêu giảm 6,8% trên thị trường thế giới.

+ Giảm lượng xuất khẩu vì giảm sản lượng thu hoạch tại những địa phương sản xuất chủ yếu các mặt hàng nông sản trên do hạn hán kéo dài và xâm ngập mặn ở Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

- Nhóm hàng máy móc thiết bị phụ tùng chiếm tỷ trọng 10,9% và giảm 8% so với cùng kỳ do lượng sản xuất máy móc thiết bị các loại giảm từ 2-54% so với cùng kỳ 2015.

Do đó, mức tăng trưởng cao của một số nhóm hàng xuất khẩu khác như dệt may (chiếm tỷ trọng 16,7%, tăng 39,2%), da giày (chiếm tỷ trọng 3%, tăng 19,1%), phương tiện vận tải và phụ tùng (tỷ trọng 6,5%, tăng 25,4%) không đủ kéo mức tăng trưởng xuất khẩu chung của toàn thành phố đạt mức chỉ tiêu kế hoạch 7-8%.

2. Tình hình nhập khẩu:

2.1. Kim ngạch:

a/ Tháng 3: Kim ngạch nhập khẩu tháng 3 năm 2016 ước đạt 1857 triệu USD, tăng 0,7% so với tháng 2. Trong đó, các doanh nghiệp do địa phương quản lý đạt 802 triệu USD, tăng 1% so với tháng 2.

Chia theo thành phần kinh tế:

+ Khu vực kinh tế Nhà nước: ước đạt 1141 triệu USD, tăng 0,3% so với tháng 2;

+ Khu vực FDI: ước đạt 407 triệu USD, tăng 1,6% so với tháng 2;

+ Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước: ước đạt 309 triệu USD, tăng 0,6% so với tháng 2;



b/ 3 tháng: Kim ngạch nhập khẩu 3 tháng đầu năm 2016 ước đạt 5715 triệu USD, giảm 2% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó doanh nghiệp do địa phương quản lý đạt 2467 triệu USD, giảm 2,4% so với cùng kỳ.

Chia theo thành phần kinh tế:

- Khu vực kinh tế nhà nước: ước đạt 3510 triệu USD, chiếm tỷ trọng 61,4%, giảm 1,8% so với cùng kỳ;

- Khu vực FDI: ước đạt 1251 triệu USD, chiếm 21,9%, giảm 1,8%.

- Khu vực kinh tế ngoài nhà nước: ước đạt 954 triệu USD, chiếm 16,7%, giảm 2,8% so với cùng kỳ;



2.2. Một số nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu:

- Vật tư, nguyên liệu: ước đạt 2340 triệu USD, chiếm tỷ trọng 41%, giảm 5,4% so với cùng kỳ năm 2015 (trong đó, chất dẻo giảm 1,5%, hóa chất giảm 1%, sắt thép tăng 3,7%, phân bón giảm 3,2%, xăng dầu giảm 7,5%).

- Máy móc thiết bị, phụ tùng: ước đạt 1114 triệu USD, chiếm tỷ trọng 19,5%, giảm 0,7%.

Các doanh nghiệp nhà nước vẫn là những nhà nhập khẩu chủ yếu (chiếm 61,4% kim ngạch nhập khẩu) và có tác động lớn nhất tới nhập khẩu của thành phố.

Sau khi tăng mạnh và chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu hàng nhập khẩu của thành phố trong 2 tháng đầu năm (tháng 1 chiếm tỷ trọng 53% và tăng 68%, 2 tháng đầu năm chiếm tỷ trọng 46% và tăng 16,1%), nhóm hàng tiêu dùng giảm mức tăng đáng kể trong 3 tháng đầu năm (còn 1,1%) và giảm tỷ trọng xuống mức tương đương với những năm trước (còn 39,6%). Do đó, các nhóm hàng nhập khẩu phục vụ sản xuất (gồm máy móc thiết bị phụ tùng và vật tư nguyên liệu) tuy vẫn giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2015 song đã trở lại chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu hàng nhập khẩu (60,4%).

3. Cán cân thương mại:

Mức nhập siêu của thành phố Hà Nội 3 tháng đầu năm 2016 là 3157 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu bằng 223,5% kim ngạch xuất khẩu, giảm so với cùng kỳ năm 2015 (233%). Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là khối duy nhất xuất siêu trong 3 tháng đầu năm 2016 với giá trị 39 triệu USD, tương đương 3,1% kim ngạch nhập khẩu của khối này./.



PHÒNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI




Каталог: Upload -> Content -> FileAttach
FileAttach -> TỔng cục thuế Số: 664/tct-tncn v/v Thuế tncn đối với các khoản thu nhập có nguồn gốc phát sinh năm 2008 nhưng chi trả năm 2009 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
FileAttach -> THÔng báo với sở CÔng thưƠng hà NỘi tháng 9/2010
FileAttach -> THÔng báo với sở CÔng thưƠng hà NỘi tháng 08/2011
FileAttach -> PHÒng kinh tế ĐỐi ngoạI
FileAttach -> THÔng báo với sở CÔng thưƠng hà NỘi tháng 06/2011
FileAttach -> BỘ TÀi chính số: 1823/btc-tct v/v: triển khai thực hiện giãn nộp thuế thu nhập cá nhân. CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
FileAttach -> Ubnd thành phố HÀ NỘi sở CÔng thưƠNG
FileAttach -> BỘ TÀi chính số: 1845/btc-tct v/v: Hướng dẫn một số nội dung về thuế tncn. CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
FileAttach -> THÔng báo với sở CÔng thưƠng hà NỘi tháng 11/2010
FileAttach -> THÔng báo với sở CÔng thưƠng hà NỘi tháng 07/2011

tải về 24.45 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương