NGÂn hàng nhà NƯỚc việt nam



tải về 52.4 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích52.4 Kb.
#4958

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


Số: /2015/TT-NHNN

Hà Nội, ngày tháng năm 2015

T
DỰ THẢO

ngày 16.7.2015


HÔNG TƯ


Hướng dẫn xử lý các khoản nợ vay của công ty nông, lâm nghiệp tại tổ chức tín dụng khi thực hiện sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ



Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 118/2014//NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế,

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn xử lý các khoản nợ vay của công ty nông, lâm nghiệp tại tổ chức tín dụng khi thực hiện sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này hướng dẫn xử lý các khoản nợ vay của công ty nông, lâm nghiệp tại tổ chức tín dụng khi thực hiện sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 118/2014/NĐ-CP).

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP; nông, lâm trường quốc doanh Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP (sau đây viết tắt là công ty nông, lâm nghiệp).

b) Các tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010.

c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1 “Thời điểm chuyển đổi” là thời điểm khóa sổ kế toán, lập báo cáo tài chính kết thúc quý gần nhất kể từ ngày Đề án sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. “Đề án sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp” là Đề án sắp xếp, đổi mới của công ty nông, lâm nghiệp theo các hình thức: tiếp tục duy trì, củng cố, phát triển theo hình thức Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, chuyển thành công ty cổ phần, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, giải thể công ty nông, lâm nghiệp và chuyển thành ban quản lý rừng phòng hộ theo cơ chế đơn vị sự nghiệp công lập có thu.

3. “Khoản nợ vay” bao gồm tất cả các khoản cấp tín dụng như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

4. “Xử lý khoản nợ vay” bao gồm các biện pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay, ưu tiên thu nợ gốc trước, thu nợ lãi sau, bán nợ, chuyển giao nợ, chuyển nợ vay thành vốn góp, cổ phần theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.



Điều 3. Nguyên tắc xử lý nợ

1. Khoản nợ vay tổ chức tín dụng của công ty nông, lâm nghiệp phải được chuyển giao, bảo toàn trong quá trình sắp xếp, đổi mới theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP.

2. Trước khi được sắp xếp, đổi mới theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, công ty nông, lâm nghiệp phải huy động các nguồn vốn hợp pháp để thanh toán các khoản nợ vay cho tổ chức tín dụng hoặc thỏa thuận với tổ chức tín dụng về phương án trả nợ vay.

3. Việc xử lý khoản nợ vay được căn cứ vào Đề án sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phương án trả nợ vay của công ty nông, lâm nghiệp phải khả thi và được thể hiện cụ thể trong Đề án sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp. Thời điểm xử lý khoản nợ vay là thời điểm chuyển đổi hoặc một thời điểm khác sau thời điểm chuyển đổi theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và công ty nông, lâm nghiệp.

4. Tổ chức tín dụng thực hiện xử lý khoản nợ vay đối với công ty nông, lâm nghiệp theo quy định tại Thông tư này. Những nội dung không được quy định trong Thông tư này thì tổ chức tín dụng thực hiện theo các quy định hiện hành.

Điều 4. Đối chiếu, xác nhận khoản nợ vay

1. Tổ chức tín dụng chủ động kiểm tra, rà soát danh sách các khách hàng là công ty nông, lâm nghiệp thuộc diện sắp xếp, đổi mới.

2. Sau khi công ty nông, lâm nghiệp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về thực hiện sắp xếp, đổi mới theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, tổ chức tín dụng và công ty nông, lâm nghiệp phải thực hiện ngay việc đối chiếu, xác nhận khoản nợ vay cần phải xử lý, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay trên cơ sở hợp đồng tín dụng, hồ sơ về tài sản bảo đảm tiền vay, giấy nhận nợ và các tài liệu khác có liên quan.

Điều 5. Xử lý khoản nợ vay

1. Đối với công ty nông lâm nghiệp được tiếp tục duy trì, củng cố, phát triển và tái cơ cấu theo Điều 4, khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP:

Trên cơ sở Đề án sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công ty nông, lâm nghiệp chủ động xây dựng phương án trả nợ vay khả thi để đề nghị tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay, ưu tiên thu nợ gốc trước, thu nợ lãi sau theo quy định hiện hành.

2. Đối với công ty nông, lâm nghiệp chuyển đổi thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, ban quản lý rừng phòng hộ theo Điều 5, Điều 6, khoản 3 Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP:

a) Trước khi thực hiện chuyển đổi, công ty nông, lâm nghiệp phải thanh toán đầy đủ các khoản nợ vay cho tổ chức tín dụng hoặc thỏa thuận với tổ chức tín dụng về phương án chuyển giao khoản nợ vay từ công ty nông, lâm nghiệp (bên chuyển giao nợ) sang ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được thành lập từ việc sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp (bên nhận chuyển giao nợ). Phương án chuyển giao khoản nợ vay phải được lập thành văn bản, trong đó quy định cụ thể về thời điểm chuyển giao, giá trị khoản vay chuyển giao, tài sản bảo đảm, quyền và nghĩa vụ của các bên trước và sau khi khoản nợ vay được chuyển giao.

b) Chuyển giao khoản nợ vay

(i) Việc chuyển giao khoản nợ vay được thể hiện bằng văn bản trên cơ sở các tài liệu sau:

+ Hồ sơ pháp lý của ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp; đăng ký kinh doanh; đăng ký mã số thuế, dấu, Quyết định bổ nhiệm các chức danh quản lý của doanh nghiệp và các tài liệu khác);

+ Hợp đồng tín dụng; Giấy nhận nợ của công ty nông, lâm nghiệp tại tổ chức tín dụng;

+ Biên bản đối chiếu, xác nhận khoản nợ vay;

+ Hồ sơ về tài sản bảo đảm của khoản nợ vay;

+ Các tài liệu khác có liên quan.

(ii) Tổ chức tín dụng và ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ký Hợp đồng tín dụng (hoặc Phụ lục Hợp đồng tín dụng), giấy nhận nợ của khoản nợ vay được chuyển giao. Thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ, lãi suất cho vay, cơ chế bảo đảm tiền vay… được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phù hợp với các quy định hiện hành.

(iii) Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay, ưu tiên thu nợ gốc trước, thu nợ lãi sau đối với ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định hiện hành.

(iv) Ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ vay nhận chuyển giao.

c) Chuyển nợ vay thành vốn góp cổ phần

Tổ chức tín dụng thoả thuận với công ty nông, lâm nghiệp để chuyển nợ vay thành vốn góp cổ phần (đối với công ty nông, lâm nghiệp cổ phần hóa), vốn góp (đối với công ty nông, lâm nghiệp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên). Việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Đối với công ty nông, lâm nghiệp giải thể theo Điều 7 và Điều 11 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP:

a) Công ty nông, lâm nghiệp phải thanh toán đầy đủ các khoản nợ vay cho tổ chức tín dụng trước khi giải thể.

b) Trường hợp công ty nông, lâm nghiệp giải thể không có khả năng thanh toán các khoản nợ vay và không còn tài sản để xử lý, tổ chức tín dụng báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng văn bản để chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét xử lý từng trường hợp cụ thể.

4. Tổ chức tín dụng phối hợp với công ty nông, lâm nghiệp để xử lý khoản nợ vay theo phương thức bán nợ cho các tổ chức có chức năng mua bán nợ theo quy định hiện hành.

Điều 6. Xử lý nợ vay đối với trường hợp đất của công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương quản mà tài sản trên đất hình thành từ nguồn vốn vay tổ chức tín dụng

1. Khi bàn giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, tại thời điểm bàn giao, công ty nông, lâm nghiệp và tổ chức tín dụng phải xác định giá trị tài sản trên diện tích đất bàn giao mà nguồn gốc tài sản hình thành từ một phần hoặc toàn bộ vốn vay tổ chức tín dụng để làm căn cứ xác định khoản nợ vay (gốc, lãi) tương ứng với giá trị tài sản bàn giao. Việc xác định giá trị tài sản được thực hiện theo giá thị trường và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức, hộ gia đình cá nhân nhận bàn giao đất và tài sản trên đất từ công ty nông, lâm nghiệp theo quy định tại khoản 1 có trách nhiệm nhận bàn giao khoản nợ vay (gốc, lãi) tương ứng, nhận nợ với tổ chức tín dụng và xây dựng phương án trả nợ khả thi.

3. Trường hợp giá trị khoản nợ vay bàn giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhỏ hơn giá trị khoản vay của công ty nông lâm nghiệp tại tổ chức tín dụng (theo biên bản đối chiếu xác nhận khoản nợ vay), công ty nông, lâm nghiệp có nghĩa vụ tiếp tục thanh toán phần chênh lệch cho tổ chức tín dụng.

4. Việc bàn giao tài sản và nhận nợ phải được tiến hành đồng thời và phải được thể hiện bằng văn bản giữa các bên: công ty nông, lâm nghiệp (bên bàn giao); đại diện chính quyền địa phương (nơi có tài sản bàn giao); tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (bên nhận bàn giao) và tổ chức tín dụng. Văn bản bàn giao phải ghi rõ các nội dung liên quan đến việc bàn giao tài sản và khoản nợ vay tương ứng bao gồm: bên bàn giao, bên nhận bàn giao, tài sản giao nhận, số tiền nhận nợ (gốc, lãi), quyền và nghĩa vụ các bên liên quan.

5. Tổ chức tín dụng và bên nhận bàn giao ký Hợp đồng tín dụng (hoặc Phụ lục Hợp đồng tín dụng), giấy nhận nợ của khoản nợ vay được chuyển giao. Thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ, lãi suất cho vay, cơ chế bảo đảm tiền vay… được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phù hợp với các quy định hiện hành.



Điều 7. Phân loại nợ và xử lý rủi ro

1. Tổ chức tín dụng được xem xét, quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ như đã được phân loại trước khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vay phát sinh trước thời điểm công ty nông lâm nghiệp được sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP.

2. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đối với các khoản nợ vay quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện 01 (một) lần trong vòng 02 năm kể từ ngày công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục duy trì, củng cố, phát triển và tái cơ cấu theo Điều 4, khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP hoặc chuyển đổi thành ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

3. Tổ chức tín dụng phải thường xuyên rà soát, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng sau khi khoản nợ vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ. Khoản nợ vay đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư này nhưng khách hàng vẫn không trả được nợ khi đến hạn theo thời hạn cơ cấu lại thì tổ chức tín dụng không được tiếp tục giữ nguyên nhóm nợ và thực hiện phân loại khoản nợ vay theo quy định hiện hành.

4. Ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với công ty nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được thành lập từ việc sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 8. Trách nhiệm của công ty nông, lâm nghiệp và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển giao khoản nợ vay

1. Công ty nông, lâm nghiệp cung cấp đầy đủ, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp cho tổ chức tín dụng để thực hiện đối chiếu, xác nhận, xử lý các khoản nợ vay trong quá trình sắp xếp, đổi mới; thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với các tổ chức tín dụng.

2. Ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển giao khoản nợ vay và thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với các tổ chức tín dụng.

Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng

1. Kiểm tra, rà soát lại các khách hàng là công ty nông, lâm nghiệp thuộc diện sắp xếp, đổi mới để xử lý khoản nợ vay theo quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành.

2. Theo dõi, quản lý riêng việc cho vay đối với công ty nông, lâm nghiệp trước và sau khi sắp xếp, đổi mới.

3. Định kỳ chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu tiên của quý bắt đầu từ Quý 4 năm 2015, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) kết quả xử lý nợ đối với công ty nông, lâm nghiệp theo Phụ lục đính kèm Thông tư này.



Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:

a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này;

b) Định kỳ quý tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả xử lý nợ đối với công ty nông, lâm nghiệp theo quy định tại Thông tư này.

2. Vụ Chính sách tiền tệ:

Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Thực hiện thanh tra, giám sát việc xử lý nợ của tổ chức tín dụng đối với công ty nông, lâm nghiệp theo quy định của Thông tư này;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này.

4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi và phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.



Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2015 và thay thế Thông tư số 02/2005/TT-NHNN ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hướng dẫn thực hiện việc giao, nhận nợ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận bàn giao tài sản hình thành bằng nguồn vốn vay các tổ chức tín dụng trong quá trình sắp xếp, đổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc tổ chức tín dụng, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.


 Nơi nhận:
- Như Khoản 2 Điều 11;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng (để báo cáo);

- Ban Lãnh đạo NHNN;

- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch và đầu tư (để phối hợp thực hiện);

- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);

- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Công báo;


- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TDCNKT.

THỐNG ĐỐC









Каталог: document
document -> 1. MỞ ĐẦu tính cấp thiết của đề tài
document -> Tr­êng thcs nguyÔn §øc C¶nh Gi¸o ¸n §¹i Sè 7 Ch­¬ngI sè h÷u tØ. sè thùc
document -> THỦ TƯỚng chính phủ
document -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh thừa thiên huế Độc lập Tự do Hạnh phúc
document -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
document -> Sè: 90/2003/Q§-ub
document -> Chương 1 Các khái niệm căn bản về mạng và giao thức mạng Mạng máy tính
document -> BÀi học kinh nghiệM & giới thiệu mô HÌnh giám sát Cộng đồng TỪ CÁc dự Án vid 2009 & vaci 2011
document -> Qcvn 01 -124: 2013/bnnptnt
document -> TIẾp cận c-d-i-o đỂ NÂng cao chất lưỢng đÀo tạO

tải về 52.4 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương