Ubnd tỉnh yên bái sở TÀi chíNH



tải về 39.21 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích39.21 Kb.
#20942

UBND TỈNH YÊN BÁI

SỞ TÀI CHÍNH


Số: 434/STC-PLP

V/v: Hướng dẫn chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Yên Bái, ngày 19 tháng 5 năm 2009

Kính gửi: - Các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể tỉnh,

- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Thông t­ư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương;

Căn cứ Thông tư­ số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông t­ư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông t­ư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002;

Căn cứ Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 05/3/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các loại phí và lệ phí miễn giảm các loại phí, lệ phí, bãi bỏ các loại quỹ thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái.

Căn cứ Quyết định số 54/2005/QĐ-BTC ngày 04/8/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành mức thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam của tỉnh Yên Bái nh­ư sau:



I - Phạm vi áp dụng và mức thu

1. Đối tượng nộp phí: Người sử dụng lao động khi làm thủ tục để được cơ quan quản lý Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam như­ sau:

TT

NỘI DUNG

ĐƠN VỊ TÍNH

MỨC THU

1

Lệ phí cấp giấy phép lao động

đồng/1giấy phép

400.000

2

Lệ phí cấp lại giấy phép lao động

đồng/1giấy phép

300.000

3

Lệ phí cấp gia hạn giấy phép lao động

đồng/1giấy phép

200.000

II - Thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

1. Quản lý, sử dụng tiền lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

a) Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là khoản thu thuộc Ngân sách Nhà nước. Cơ quan thu lệ phí được mở tài khoản "tạm giữ tiền lệ phí" tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền lệ phí. Căn cứ vào tình hình thu lệ phí (số tiền lệ phí thu được nhiều hay ít, nơi thu lệ phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước,...) mà định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần, các cơ quan Nhà nước, tổ chức thu lệ phí phải gửi số tiền lệ phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản tạm giữ tiền phí và được quản lý sử dụng như sau:

- Cơ quan thu được trích để lại 50% (Năm mươi phần trăm) để sử dụng trang trải chi phí cho việc quản lý và thu phí theo nội dung chi cụ thể sau đây:



+ Chi phí trực tiếp cho việc thu lệ phí như: Mẫu đơn, tờ khai, sổ sách, văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, fax, phục vụ công tác thu lệ phí và cấp giấy phép lao động.

+ Chi trả các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho người lao động trực tiếp thu lệ phí.

+ Chi công tác phí và phối hợp công tác với các cơ quan liên quan xác minh hồ sơ cấp giấy phép lao động;

+ Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu lệ phí;

+ Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu lệ phí trong đơn vị. Mức trích lập 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi bình quân mỗi năm, một người không quá 3 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 tháng lương thực hiện nếu số thu của năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.

Toàn bộ số tiền phí được trích để lại theo quy định trên, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo quy định và thực hiện quyết toán năm toàn bộ số tiền phí được trích để lại theo quy định.

- Số tiền lệ phí còn lại (50%) cơ quan thu có trách nhiệm kê khai nộp vào Ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng, của mục lục NSNN hiện hành.

b) Hàng năm, cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải lập dự toán thu, chi gửi: Cơ quan quản lý ngành, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại văn bản này; hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí ch­ưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

2. Chứng từ thu lệ phí

a) Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi thu lệ phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.

Trường hợp cơ quan thu lệ phí có nhu cầu sử dụng chứng từ thu lệ phí khác với mẫu chứng từ quy định chung thì phải có văn bản đề nghị cơ quan Thuế có thẩm quyền giải quyết theo chế độ quy định.

b) Mọi trường hợp không được cấp chứng từ hoặc cấp chứng từ không đúng quy định thì đối tượng nộp lệ phí có quyền yêu cầu cơ quan thu cấp chứng từ theo đúng quy định hoặc khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán lệ phí

a) Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi bắt đầu thu lệ phí cơ quan thu lệ phí phải đăng ký với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp về loại lệ phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu lệ phí.

Trường hợp thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu lệ phí thì phải thông báo với cơ quan Thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu lệ phí.

b) Cơ quan thu lệ phí thực hiện kê khai số tiền lệ phí phải nộp hàng tháng với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp theo quy định và tự nộp tiền lệ phí vào Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền lệ phí theo đúng số liệu đã kê khai với cơ quan Thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo; Trường hợp trong tháng không phát sinh lệ phí, cơ quan thu lệ phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thu nộp phí lệ phí tháng với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp. Cơ quan thu lệ phí phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.

c) Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm d­ương lịch hoặc năm tài chính, cơ quan thu lệ phí phải quyết toán việc thu, nộp lệ phí với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp

Việc quyết toán lệ phí thực hiện cùng thời gian với việc quyết toán Ngân sách Nhà nước. Cơ quan Thuế thực hiện quyết toán số thu theo biên lai, tổng số thu, số thu để lại, số phải nộp Ngân sách Nhà nước. Cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế quyết toán số chi từ nguồn thu lệ phí được để lại đơn vị theo quy định.

4. Hạch toán kế toán lệ phí

1. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có trách nhiệm:

a) Mở sổ sách kế toán để theo dõi, hạch toán, quyết toán riêng việc thu, nộp và quản lý, sử dụng số tiền lệ phí theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước;

b) Định kỳ báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền lệ phí thu được theo quy định của Nhà nước.

c) Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu lệ phí thì phải quyết toán lệ phí theo quy định trên đây trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu lệ phí.

3. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán lệ phí. Nếu phát hiện có sự trốn lậu tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Công khai chế độ thu lệ phí

Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu lệ phí ở vị trí thuận tiện để các đối tượng nộp lệ phí dễ nhận biết:

a) Niêm yết: Tên lệ phí; Mức thu; Chứng từ thu.

b) Thông báo công khai: Văn bản quy định thu lệ phí.

6. Nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước

- Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là khoản thu thuộc Ngân sách Nhà nước không phải chịu thuế. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam không phải đăng ký, kê khai, nộp thuế đối với các khoản lệ phí cấp biển số nhà mà thực hiện đăng ký, kê khai thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí theo hướng dẫn tại văn bản này.

- Tiền lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam để lại cho cơ quan thu để trang trải chi phí cho việc thu lệ phí không phản ánh vào Ngân sách Nhà nước. Khoản thu này được xác định là nguồn thu của đơn vị. Khoản thu này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung (nếu có).



Trên đây là hướng dẫn của Sở Tài chính về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam của tỉnh Yên Bái. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Sở Tài chính, để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.





GIÁM ĐỐC
Ngô Thanh Giang


tải về 39.21 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương