Software Engineering Code of Ethics
and Professional Practice
1
Software Engineering Code of
Ethics and Professional Practice
1.03. Approve software only if they have a well-founded belief that it is safe, meets
specifications,
passes appropriate tests, and does not diminish quality of life,
diminish privacy or harm the environment. The ultimate effect of the work should be
to the public good.
Ví dụ: Một kỹ sư phần mềm được yêu cầu phê duyệt một phần mềm thiết bị y
tế mới. Trước khi phê duyệt, họ cần đảm bảo rằng phần mềm an toàn cho bệnh
nhân, đáp ứng tất cả các thông số kỹ thuật cần thiết, đã vượt qua tất cả các thử
nghiệm thích hợp và không gây hại cho môi trường cũng như bệnh nhân.
1.04. Disclose to appropriate persons or authorities any actual
or potential danger to
the user, the public, or the environment, that they reasonably believe to be
associated with software or related documents.
Ví dụ: Một kỹ sư đang làm việc trên một ứng dụng tìm đường và họ gặp phải
một vấn đề an toàn tiềm ẩn trong hệ thống điều hướng của ứng dụng. Kỹ sư
cần báo cáo vấn đề này cho những người hoặc cơ quan có thẩm quyền thích
hợp để đảm bảo rằng vấn đề được giải quyết trước khi ứng dụng được phát
hành ra công chúng.
2.01. Provide service
in their areas of competence, being honest and forthright
about any limitations of their experience and education.
Ví dụ: Trước khi một kĩ sư phần mềm nhận một dự án nào đó, nếu như bạn
không đủ kĩ năng và hiểu biết để nhận thì hãy nói thẳng cho người thuê biết và
từ chối đơn hàng chứ đừng nhận làm dự án rồi tạo ra một sản phẩm kém chất
lượng
3.15. Treat all forms of software maintenance with the same professionalism as new
development.
Ví dụ: Đối với chủ sở hữu một trang web. Thay vì chỉ tập trung vào việc tạo nội
dung hoặc tính năng mới
cho trang web, chủ sở hữu nên thường xuyên kiểm
tra và cập nhật những chức năng có sẵn để đảm bảo trang web hoạt động bình
Software Engineering Code of Ethics and Professional Practice
2
thường và an toàn. Họ cũng nên có sẵn các giải pháp để xử lý các lỗi cơ bản
hoặc các vấn đề về hiệu năng, hiệu suất .
4.03. Maintain professional objectivity with respect to any software or related
documents they are asked to evaluate.
Ví dụ: Một kỹ sư phần mềm được yêu cầu đánh giá phần mềm của đối thủ
cạnh tranh. Họ cần duy trì tính khách quan chuyên nghiệp và đánh giá phần
mềm một cách công bằng, không có bất kỳ sự thiên vị hay ảnh hưởng nào.
5.07. Offer fair and just remuneration.
Ví dụ: Khi offer lương với khách phải đưa ra đúng giá thị trường, không chặt
chém, tự ý nâng giá sản phẩm. Cũng như khi trả lương cho nhân viên, mình
phải trả đúng công sức họ bỏ ra, không ăn bớt của cấp dưới.
6.08. Take
responsibility for detecting, correcting, and reporting errors in software
and associated documents on which they work.
Ví dụ: Nếu phát hiện ra lỗi trong đoạn code mình đã viết. Thay vì cố gắng phớt
lờ hoặc che giấu vấn đề, họ sẽ báo cáo cho cá trên và nỗ lực khắc phục vấn đề
đó nhanh nhất có thể.
7.02. Assist colleagues in professional development.
Ví dụ: Senior có thể đề nghị mở các buổi đào tạo với các Junior, giúp họ cải
thiện kỹ năng code, học các công nghệ mới và phát triển chuyên môn tổng thể.
Họ cũng có thể tổ chức các hội thảo hoặc buổi đào tạo cho toàn bộ nhóm, mời
các chuyên gia bên ngoài đến để dạy các kỹ năng và kỹ thuật mới.
7.05. Give
a fair hearing to the opinions, concerns, or complaints of a colleague.
Ví dụ: Góp ý công bằng thẳng thắn đối với các sản phẩm của đồng nghiệp khi
được họ nhờ đánh giá, không xu nịnh, tâng bốc họ để lấy lòng , vì mục đích cá
nhân.
8.07 Not give unfair treatment to anyone because of any irrelevant prejudices.
Ví dụ: Một leader phải đảm bảo rằng tất cả các thành viên trong nhóm đều có
cơ hội bình đẳng để đóng góp cho một dự án và nhận được sự khen thưởng
cho đóng góp của họ, bất kể xuất thân hay đặc điểm cá nhân. Khuyến khích tất
cả các thành viên trong nhóm tham gia vào các cuộc thảo luận và ra quyết