Ngày 30/1/2015. Cập nhật lúc 9



tải về 0.61 Mb.
trang1/4
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích0.61 Mb.
#4984
  1   2   3   4

Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 22/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2015 - 2020

Ngày 30/1/2015. Cập nhật lúc 9h 35'

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------


Số: 120/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG VEN BIỂN ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TƯ ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;

Căn cứ Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 1474/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn 2012 - 2020;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2014 - 2020” với các nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm

- Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ven biển là nhiệm vụ cấp bách, quan trọng nhằm phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; phù hợp với Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020, đảm bảo hiệu quả bền vững; hài hòa giữa lợi ích quốc gia với địa phương và các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; đồng thời đáp ứng các cam kết của Việt Nam khi tham gia Công ước, điều ước quốc tế về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;

- Nhà nước ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách, kết hợp lồng ghép các nguồn vốn đầu tư khác và huy động các nguồn lực từ xã hội để đầu tư bảo vệ và phát triển rừng ven biển;

- Nhà nước tạo cơ chế, chính sách hưởng lợi để thu hút các thành phần kinh tế, hộ gia đình, cộng đồng dân cư tham gia đầu tư bảo vệ và phát triển rừng ven biển.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

Phát huy chức năng phòng hộ của rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ hệ thống đê biển, cơ sở hạ tầng, bảo tồn đa dạng sinh học; góp phần phát triển kinh tế, xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Mục tiêu cụ thể

- Bảo vệ diện tích rừng ven biển hiện có 310.695 ha;

- Trồng mới 46.058 ha, nâng tổng diện tích rừng ven biển đến năm 2020 lên 356.753 ha và độ che phủ rừng ven biển từ 16,9% (năm 2014) lên 19,5% vào năm 2020.

3. Nhiệm vụ Đề án

a) Bảo vệ diện tích rừng hiện có 310.695 ha.

b) Phục hồi 9.602 ha rừng kém chất lượng.

c) Trồng rừng mới: 46.058 ha, trong đó:

- Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng ven biển 37.008 ha, gồm: Trồng rừng ngập mặn: 29.500 ha, trồng rừng chắn gió, chắn cát ven biển 7.508 ha;

- Trồng rừng sản xuất ven biển kết hợp phòng hộ: 9.050 ha.

d) Trồng cây phân tán ven biển: 23,5 triệu cây.



4. Tổng hợp nhu cầu vốn và nguồn vốn

a) Tổng hợp nhu cầu vốn

- Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án giai đoạn 2014 - 2020 là 5.415 tỷ đồng (bình quân mỗi năm 902,5 tỷ đồng), trong đó:

+ Khoán bảo vệ rừng: 412,7 tỷ đồng

+ Phục hồi rừng: 288,1 tỷ đồng

+ Trồng rừng mới: 2.960,6 tỷ đồng

+ Trồng cây phân tán: 235,0 tỷ đồng

+ Các hạng mục khác: 1.292,4 tỷ đồng

- Phân theo các nguồn vốn:

+ Ngân sách nhà nước: 3.791,3 tỷ đồng (chiếm 70%)

+ Vốn ODA: 1.397,5 tỷ đồng (chiếm 25,8%)

+ Các nguồn vốn hợp pháp khác: 226,2 tỷ đồng (chiếm 4,2%).

b) Các nguồn vốn

- Ngân sách nhà nước, bao gồm: Kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn 2012 - 2015 theo Quyết định số 1183/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; vốn Chương trình hỗ trợ và ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC); Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016 - 2020;

- Vốn Chương trình đầu tư củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển theo Quyết định số 58/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2006 và Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Vốn ODA.

d) Các nguồn vốn hợp pháp khác, gồm: Nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng; kinh phí trồng rừng thay thế của các tổ chức chuyển đổi mục đích sử dụng rừng; vốn đầu tư của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

5. Các dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020

- Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020: 44 dự án;

- Chương trình mục tiêu quốc gia và Chương trình hỗ trợ ứng phó biến đổi khí hậu: 50 dự án;

- Chương trình củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển: 37 dự án;

- Các dự án hợp tác quốc tế: 14 dự án;

- Dự án nguồn vốn khác: Gồm các dự án trồng rừng thay thế và dự án trồng rừng sản xuất của các tổ chức, cá nhân.

Tổng diện tích dự kiến trồng rừng của các Dự án ưu tiên là: 55.660 ha

Trong đó:

- Trồng mới: 46.058 ha

- Trồng phục hồi: 9.602 ha

(Danh mục các dự án đầu tư theo các nguồn vốn tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III, Phụ lục IV và Phụ lục V)

6. Các giải pháp thực hiện

a) Về đất đai:

- Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng ven biển gắn với quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2020, bảo đảm ổn định lâu dài, xác định rõ trên bản đồ và ngoài thực địa; quản lý chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng ven biển sang mục đích khác;

- Rà soát, thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân sử dụng trái phép diện tích thuộc hành lang an toàn bảo vệ đê biển hoặc diện tích đất đã giao thuộc quy hoạch phát triển lâm nghiệp nhưng sử dụng không đúng mục đích để trồng lại rừng;

- Đẩy mạnh việc giao, khoán bảo vệ rừng cho các thành phần kinh tế, cộng đồng và các hộ gia đình để bảo vệ và phát triển rừng ven biển;

- Khuyến khích các hình thức liên kết với dân để phát triển rừng, như thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để trồng rừng ven biển theo quy hoạch kết hợp với nuôi trồng thủy sản, nông lâm kết hợp, du lịch sinh thái.

b) Về cơ chế đầu tư

- Kinh phí đầu tư bảo vệ và phát triển rừng ven biển được thực hiện lồng ghép từ các nguồn vốn. Trong đó, ngân sách trung ương chỉ tập trung đầu tư có mục tiêu cho các tỉnh ven biển chưa tự cân đối được ngân sách; các tỉnh, thành phố tự cân đối được ngân sách có trách nhiệm bố trí từ ngân sách địa phương, đồng thời vận động thu hút các nguồn vốn viện trợ quốc tế, vốn vay tín dụng và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện các nhiệm vụ Đề án này;

- Mức đầu tư bảo vệ và phát triển rừng ven biển

+ Mức hỗ trợ đầu tư khoanh nuôi tái sinh rừng và khoán bảo vệ rừng phòng hộ, đặc dụng ven biển bình quân bằng 1,5 lần so với mức khoán bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn theo quy định. Mức khoán cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;

+ Mức đầu tư trồng rừng mới và trồng bổ sung, phục hồi rừng phòng hộ, đặc dụng ven biển thực hiện theo thiết kế, dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành phù hợp với điều kiện thi công cụ thể của từng địa phương;

+ Các hạng mục đầu tư khác (bảo tồn đa dạng sinh học; kiểm kê, giám sát diễn biến rừng ven biển; nghiên cứu khoa học; trồng cây phân tán; tuyên truyền giáo dục,...) thực hiện theo dự án, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Về khoa học và công nghệ

- Xác định loài cây trồng phù hợp với điều kiện từng vùng, từng địa phương; xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trồng rừng, phục hồi rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; trồng rừng ngập mặn chắn sóng và các giải pháp chống xói lở cửa sông, ven biển;

- Xây dựng các mô hình canh tác tổng hợp (rừng, thủy sản, nông lâm kết hợp) bền vững, hiệu quả thay thế cho các mô hình quảng canh, năng suất thấp; nuôi trồng và sử dụng hợp lý các loài lâm sản ngoài gỗ gắn với bảo vệ và phát triển rừng ven biển;

- Nghiên cứu các giải pháp công nghệ nâng cao chất lượng rừng trồng ven biển, đảm bảo khả năng thành rừng và xử lý sâu bệnh hại, cháy rừng;

- Xây dựng hệ thống giám sát và định lượng các bon, dịch vụ hệ sinh thái rừng ven biển nhằm huy động nguồn thu phục vụ cho quản lý rừng bền vững;

- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ viễn thám, hệ thống thông tin địa lý, công nghệ thông tin trong quản lý, dự báo, đánh giá, theo dõi diễn biến rừng ven biển và thiên tai.

d) Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao năng lực

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp trong xã hội về vai trò, chức năng của rừng ven biển cũng như trách nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ và phát triển rừng ven biển. Tăng cường công tác khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công.

đ) Hoàn thiện cơ chế chính sách

Nghiên cứu xây dựng chính sách đầu tư và cơ chế hưởng lợi đối với rừng ven biển, nhằm khuyến khích mọi thành phần trong xã hội tham gia bảo vệ và phát triển rừng ven biển góp phần thực hiện thành công mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.

7. Tổ chức thực hiện

a) Các Bộ, ngành Trung ương:

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

+ Là cơ quan thường trực Đề án, chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và các tỉnh ven biển tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án này;

+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành thẩm định các dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng ven biển của các địa phương;

+ Nghiên cứu, xây dựng chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ven biển trình Thủ tướng Chính phủ ban hành để hỗ trợ thực hiện Đề án;

+ Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Đề án này; đầu mối tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

+ Ban hành các văn bản hướng dẫn kỹ thuật liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ven biển;

+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương rà soát danh mục các dự án ưu tiên bảo vệ và phát triển rừng ven biển để bố trí vốn đầu tư trong các Chương trình, Kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn 2015 - 2020.

Trong quá trình thực hiện Đề án này, nếu có vướng mắc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xử lý theo thẩm quyền; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối nhu cầu các nguồn vốn thực hiện Đề án này;

+ Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa các dự án bảo vệ và phát triển rừng ven biển vào danh mục ưu tiên được sử dụng vốn tài trợ, vốn vay quốc tế (WB, ADB, KfW,...);

+ Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Đề án này.

- Bộ Tài chính:

+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đảm bảo nguồn vốn sự nghiệp cho khoanh nuôi tái sinh rừng, khoán bảo vệ rừng, nghiên cứu khoa học và theo dõi diễn biến rừng ven biển theo Đề án này;

+ Hướng dẫn, quản lý sử dụng các nguồn vốn thực hiện Đề án theo chức năng nhiệm vụ và quy định hiện hành.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường:

+ Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương rà soát danh mục các dự án có liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng ven biển theo nguồn vốn ứng phó biến đổi khí hậu gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ;

+ Phối hợp với các địa phương chỉ đạo, rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vùng ven biển, bảo đảm ổn định, lâu dài, đúng mục đích; hướng dẫn địa phương kiểm tra, thu hồi đất của tổ chức, cá nhân sử dụng trái phép diện tích đất thuộc hành lang an toàn bảo vệ đê, diện tích quy hoạch trồng rừng ven biển nhưng sử dụng không hiệu quả hoặc chuyển đổi sai mục đích,... để khôi phục và trồng lại rừng.

- Các Bộ, ngành khác: Theo chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện các nội dung có liên quan trong Đề án này.

b) Ủy ban nhân dân các tỉnh vùng ven biển:

- Chỉ đạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng ven biển giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh;

- Chỉ đạo rà soát, lập các dự án đầu tư có liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng ven biển theo các nguồn vốn, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trước khi phê duyệt.

c) Chỉ đạo rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiên quyết thu hồi đối với những diện tích đất thuộc hành lang an toàn bảo vệ đê, diện tích quy hoạch trồng rừng ven biển bị các tổ chức, cá nhân lấn chiếm, sử dụng trái phép, hoặc những diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, không hiệu quả để khôi phục và trồng lại rừng theo quy định.

d) Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các Dự án bảo vệ và phát triển rừng ven biển được duyệt; hàng năm báo cáo kết quả Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

đ) Chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp trong xã hội về vai trò, chức năng của rừng ven biển; vận động nhân dân và các thành phần kinh tế tích cực tham gia bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức quản lý, bảo vệ rừng ven biển theo các quy định hiện hành.



Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./

 


 

 


KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
(đã ký)

Hoàng Trung Hải




tải về 0.61 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương