2CHƯƠNG II. ĐẶC ĐIỂM THỦY VĂN, NGUỒN NƯỚC 2.1. MẠNG LƯỚI SÔNG NGÒI
Hà Nội nằm trọn trong lưu vực sông Hồng. Diện tích lưu vực sông Hồng và sông Thái Bình là 169.020 km2, trong đó phần lưu vực thuộc lãnh thổ Việt Nam là 86.720 km2, chiếm 51%. Riêng lưu vực sông Hồng tính đến Sơn Tây là 143.700 km2, sông Thái Bình là 12.680 km2, vùng đồng bằng gồm cả sông Tích, sông Bùi, sông Bôi là 12.640 km2.
+ Sông Hồng: chảy qua địa phận thành phố với chiều dài là 118 km có lưu lượng trung bình năm đạt 2.640 m3/s với tổng lượng nước trung bình nhiều năm là 83,5 tỷ m3. Đây là nguồn cung cấp nước chính cho thành phố. Mực nước lưu lượng trên sông Hồng sau khi có hồ chứa thượng nguồn không còn mang tính tự nhiên nữa mà phụ thuộc nhiều vào quá trình vận hành của các hồ chứa thượng lưu.
+ Sông Đà : Đoạn qua Hà Nội có chiều dài khoảng 35 km từ xã Khánh Thượng đến ngã 3 Trung Hà thuộc huyện Ba Vì. Sông Đà chiếm 41.3% lượng nước của sông Hồng về dòng chảy năm.
+ Sông Đuống: là một phân lưu của sông Hồng, chảy qua địa phận Hà Nội thuộc huyện Đông Anh, Gia Lâm, quận Long Biên với chiều dài là 22 km. Hàng năm sông Đuống chuyển tải tới 26 % lượng dòng chảy mùa lũ từ sông Hồng trong giai đoạn trước khi có hồ Hoà Bình (1956-1987) và 30 % lượng dòng chảy mùa lũ giai đoạn sau khi có hồ Hoà Bình (1988-2010).
+ Sông Cà Lồ là là phụ lưu của sông Cầu, sông bắt nguồn từ dãy núi Tam Đảo, chảy theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam rồi nhập vào bờ hữu sông Cầu tại Lương Phúc (Sóc Sơn). Diện tích tự nhiên toàn lưu vực là 881 km2, chiều dài sông là 89 km. Sông chảy qua các huyện Đông Anh và Sóc Sơn có chiều dài là 42km.
+ Sông Cầu là nhánh sông lớn nhất của lưu vực sông Thái Bình, sông bắt nguồn từ huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Cạn, chảy qua thị xã Bắc Cạn, thành phố Thái Nguyên rồi chảy tiếp về hạ dụ qua địa phận huyện Sóc Sơn nhập với hai nhánh sông Thương và Lục Nam tại Phả Lại. Diện tích toàn bộ lưu vực sông Cầu là 6.030km2, chiều dài sông chính là 288,5km, sông chảy qua địa phận Hà Nội có chiều dài là 11km.
+ Sông Công là một chi lưu của sông Cầu bắt nguồn ở độ cao 275m thuộc Bản Lá, huyện Đại Từ , tỉnh Thái Nguyên đỏ ra sông Cầu tại thôn An Lạc xã Trung Giã huyện Sóc Sơn. Sông có chiều dài 96km, đoạn chảy qua huyện Sóc Sơn dài 9km.
+ Sông Nhuệ là một phân lưu của sông Hồng. Từ năm 1937 người Pháp đã cho xây dựng cống Liên Mạc để ngăn nước lũ sông Hồng vào mùa lũ và lấy nước tưới và tiêu nước cho thành phố Hà Nội, Hà Đông và các huyện thuộc tỉnh Hà Nam. Sông Nhuệ có diện tích lưu vực 1.070 km2, chiều dài từ Liên Mạc đến Lương Cổ là 74 km. Trên sông Nhuệ có các sông cấp 2 như sông Đăm, sông Cầu Ngà, sông La Khê, sông Tô Lịch, Vân Đình, sông Lương. Trên trục chính sông Nhuệ đã xây dựng được một số đập, cống điều tiết như đập Hà Đông, Đông Quan, cống Nhật Tựu, cống Lương Cổ.
+ Sông Đáy là phân lưu của sông Hồng, từ năm 1937 đến nay sông Đáy chỉ được phân lũ sông Hồng vào các năm 1940, 1945, 1969, 1971. Sông có chiều dài 240km, lòng sông hẹp và nông do bồi lắng, sông có bãi rộng và nhiều khu trũng có bụng chứa lớn, nên có khả năng điều tiết rất lớn, hệ số uốn khúc khá lớn 1,7.
+ Sông Tích bắt nguồn từ núi Tản Viên thuộc dãy núi Ba Vì theo hướng Tây Bắc - Đông Nam chảy vào sông Đáy tại Ba Thá, sông dài 91km, diện tích lưu vực 1.330km2 (phần phía bờ phải 910 km2 và phần phía bờ trái 390km2). Lưu vực dài 75,5km, rộng 17,6km, độ cao trung bình lưu vực 92m, độ dốc trung bình lưu vực 5,8%, mật độ lưới sông 0,66km/km2. Sông Tích chảy qua nhiều vùng đồi đất và nham cứng sức xói yếu. Tuy độ dốc của lòng sông Tích không lớn nhưng độ dốc của các nhánh khá lớn trung bình 10 20m/km có suối tới 30m/km.
+ Sông Bùi bắt nguồn từ huyện Lương Sơn (Hòa Bình) chảy theo hướng Tây – Đong, đến Tân Trượng nhập với sông Tích và chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam và nhập với sông Đáy tại Ba Thá.
+ Sông Mỹ Hà từ ngã ba Cầu Dậm (tràn hồ Quan Sơn) ra đến Đục Khê. Diện tích lưu vực 271km2, sông dài 12 km, chiều rộng trung bình lưu vực 9km.
+ Sông Thanh Hà bắt nguồn từ vùng núi đá vôi thuộc huyện Kim Bôi (Hòa Bình) chảy theo hướng Tây – Đông và nhập với sông Mỹ Hà tại Hòa Lạc. Chiều dài sông Thanh Hà vào khoảng 5km.
Trong thành phố Hà Nội còn một số sông nhỏ như sông Sét, sông Lừ, Kim Ngưu. Các sông này đã được cải tạo và nạo vét nhằm tiêu thoát nước thải và nước mưa.
2.2.ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU Nhiệt độ
Hà Nội nằm trong vùng có chế gió mùa có nhiệt độ trung bình năm dao động từ 23,10C – 23,5oC. Xu thế biến đổi của nhiệt trung bình năm tăng trong những năm gần đây trong cả mùa đông và mùa hè.
Bảng 1. Nhiệt độ tháng năm trung bình nhiều năm
Đơn vị (oc)
Trạm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
Năm
|
Sơn Tây
|
16,3
|
17,4
|
20,2
|
23,8
|
26,9
|
28,6
|
28,9
|
28,3
|
27,2
|
24,7
|
21,3
|
17,8
|
23,5
|
Hà Nội
|
16,6
|
17,5
|
20,1
|
24
|
27
|
29
|
29,2
|
28,6
|
27,6
|
25,1
|
21,6
|
18,2
|
23,7
|
Ba Vì
|
16,1
|
17,4
|
20,3
|
23,8
|
26,9
|
28,6
|
28,6
|
28,1
|
26,9
|
24,4
|
20,8
|
17,4
|
23,3
|
Hà Đông
|
16,8
|
17,9
|
20,3
|
35,6
|
26,7
|
28,9
|
29
|
28,2
|
27
|
24,9
|
21,5
|
18,1
|
24,6
| Độ ẩm tương đối
Độ ẩm tương đối trung bình nhiều năm đạt 84-85 %. Độ ẩm tương đối thấp nhất vào tháng 6, tháng 7 chỉ đạt từ 81-83% khi có gió mùa tây nam hoạt đông mạnh và độ ẩm cao nhất đạt 85-87% khi có mưa phùn ẩm ướt.
Bảng 2. Độ ẩm tương đối tháng năm trung bình nhiều năm
Đơn vị (%)
Trạm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
Năm
|
Sơn Tây
|
83,8
|
85,1
|
87,2
|
87,7
|
84,8
|
83,3
|
82,0
|
84,5
|
84,3
|
82,9
|
81,4
|
81,4
|
84,0
|
Hà Nội
|
80,2
|
83,0
|
85,4
|
85,5
|
81,4
|
80,7
|
81,4
|
83,5
|
81,8
|
79,5
|
78,0
|
77,2
|
81,0
|
Ba Vì
|
85,0
|
86,2
|
87,1
|
87,1
|
84,5
|
83,0
|
83,9
|
86,1
|
85,1
|
83,5
|
82,3
|
81,9
|
85,0
| Bốc hơi Piche:
Lượng bốc hơi piche trung bình nhiều năm đạt 769-962 mm. Lượng bốc hơi tháng cao nhất vào tháng 7 đạt 90-110 mm khi có gió tây khô nóng hoạt động mạnh và thấp nhất vào tháng II khi có nhiệt độ thấp đồng thời với mưa phùn ẩm ướt.
Bảng 3. Bốc hơi Piche tháng năm trung bình nhiều năm
Đơn vị (mm)
Trạm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
Năm
|
Sơn Tây
|
53,0
|
47,5
|
51,3
|
55,6
|
77,3
|
78,6
|
79,9
|
65,3
|
65,2
|
71,3
|
63,5
|
60,8
|
769,2
|
Hà Nội
|
69,3
|
57,3
|
57,1
|
65,2
|
95,0
|
97,0
|
117,2
|
82,7
|
85,6
|
96,2
|
87,0
|
82,5
|
992,2
|
Ba Vì
|
55,8
|
51,7
|
57,8
|
66,4
|
88,2
|
93,0
|
90,2
|
73,2
|
72,2
|
77,6
|
72,2
|
68,0
|
866,2
|
Hà Đông
|
62,4
|
54,6
|
54,3
|
55,5
|
76,1
|
95,2
|
101,3
|
71,7
|
67,0
|
80,3
|
79,8
|
76,7
|
874,9
| Tổng số giờ nắng trung bình
Tổng số giờ nắng trung bình nhiều năm đạt 1400-1695 giờ /năm. Số giờ nắng cao nhất vào tháng 7 đạt 160-190 giờ/tháng và số giờ nắng thấp nhất vào tháng 2 đạt 46 - 49 giờ/tháng.
Bảng 4. Tổng số giờ nắng tháng năm trung bình nhiều năm, số giờ
Đơn vị (giờ)
Trạm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
Năm
|
Sơn Tây
|
69,7
|
49,1
|
49,1
|
92,2
|
179,5
|
168,4
|
189,6
|
176,7
|
177,8
|
162,7
|
138,2
|
119,8
|
1572,9
|
Hà Nội
|
72,9
|
47,9
|
47,3
|
91,1
|
180,5
|
170,2
|
191,8
|
171,2
|
173,1
|
163,4
|
138,1
|
120,9
|
1568,3
|
Ba Vì
|
62,5
|
47,6
|
47,4
|
79,5
|
152,9
|
161,7
|
173,9
|
169,5
|
174,7
|
153,4
|
137,2
|
113,5
|
1473,9
|
Hà Đông
|
64,8
|
45,7
|
39
|
85
|
155,6
|
155,2
|
158,7
|
159,1
|
160,1
|
142,2
|
127,6
|
101,8
|
1394,7
| Chế độ mưa
Mùa mưa trên địa bàn Hà Nội kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm 80 ÷ 85% lượng mưa cả năm, lượng mưa trong mùa khô chỉ chiếm 15-20% lượng mưa cả năm. Thời kỳ mưa lớn nhất thường tập trung vào 3 tháng là từ tháng 7 đến tháng 9, lượng mưa trong các tháng này đều đạt từ 200÷300mm/tháng.
Thời kỳ ít mưa nhất thường tập trung vào 3 tháng, từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, lượng mưa trong các tháng này chỉ đạt từ 15-30 mm/tháng .
Bảng 5. Lượng mưa trung bình tháng và năm tại các trạm
Đơn vị (mm)
Tên trạm
|
Đặc trưng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
Năm
|
Ba Vì
|
X(mm)
|
25,1
|
32,4
|
51,6
|
101,9
|
263,4
|
293,8
|
331,0
|
316,6
|
260,9
|
205,7
|
69,4
|
26,3
|
1946
|
K%
|
1,29
|
1,66
|
2,65
|
5,24
|
13,54
|
15,10
|
17,01
|
16,27
|
13,41
|
10,57
|
3,57
|
1,35
|
100
|
Hà Đông
|
X(mm)
|
21,4
|
24,0
|
42,2
|
82,9
|
178,5
|
238,6
|
259,1
|
292,5
|
204,9
|
136,3
|
70,0
|
18,0
|
1568
|
K%
|
1,36
|
1,53
|
2,69
|
5,29
|
11,38
|
15,21
|
16,52
|
18,65
|
13,06
|
8,69
|
4,46
|
1,14
|
100
|
Sơn Tây
|
X(mm)
|
21,8
|
25,7
|
42,7
|
97,3
|
223,8
|
271,1
|
320,6
|
306,6
|
227,6
|
162,1
|
63,8
|
19,3
|
1782
|
K%
|
1,22
|
1,44
|
2,40
|
5,46
|
12,56
|
15,21
|
17,98
|
17,20
|
12,77
|
9,10
|
3,58
|
1,08
|
100
|
Hà Nội
|
X(mm)
|
20,2
|
26,5
|
46,4
|
94,1
|
182,4
|
256,2
|
266,5
|
299,3
|
224,8
|
139,0
|
68,5
|
19,3
|
1643
|
K%
|
1,23
|
1,61
|
2,83
|
5,73
|
11,10
|
15,59
|
16,22
|
18,21
|
13,68
|
8,46
|
4,17
|
1,17
|
100
|
Quốc
|
X(mm)
|
17,6
|
16,6
|
34,2
|
81,6
|
178,3
|
238,9
|
277,9
|
306,4
|
239,3
|
155,8
|
54,1
|
17,7
|
1618
|
Oai
|
K%
|
1,09
|
1,03
|
2,11
|
5,04
|
11,02
|
14,76
|
17,17
|
18,93
|
14,79
|
9,62
|
3,34
|
1,09
|
100
|
Ba Thá
|
X(mm)
|
27,2
|
30,5
|
51,3
|
98,7
|
221,5
|
257,1
|
285,9
|
319,5
|
271,2
|
179,3
|
78,3
|
22,9
|
1822
|
K%
|
1,49
|
1,68
|
2,82
|
5,41
|
12,16
|
14,11
|
15,69
|
17,54
|
14,88
|
9,84
|
4,30
|
1,26
|
100
|
Thường Tín
|
X(mm)
|
15,9
|
18,0
|
35,6
|
80,8
|
164,9
|
200,8
|
226,9
|
253,1
|
216,3
|
154,7
|
67,2
|
18,3
|
1447
|
K%
|
1,10
|
1,24
|
2,46
|
5,58
|
11,39
|
13,88
|
15,68
|
17,49
|
14,95
|
10,69
|
4,65
|
1,27
|
100
|
Phú Xuyên
|
X(mm)
|
11,7
|
14,7
|
44,9
|
78,6
|
178,6
|
215,2
|
225,6
|
248,8
|
246,0
|
153,2
|
75,3
|
13,7
|
1434
|
K%
|
0,82
|
1,02
|
3,13
|
5,48
|
12,46
|
15,01
|
15,73
|
17,36
|
17,16
|
10,68
|
5,25
|
0,95
|
100
|
Lương
Sơn
|
X(mm)
|
14,1
|
15,4
|
22,7
|
68,9
|
169,2
|
207,6
|
274,4
|
292,7
|
282,2
|
160,3
|
56,5
|
12,6
|
1577
|
K%
|
0,90
|
0,98
|
1,44
|
4,37
|
10,73
|
13,17
|
17,41
|
18,56
|
17,90
|
10,17
|
3,58
|
0,80
|
100
|
Thạch Thất
|
X(mm)
|
15,4
|
20,9
|
34,8
|
95,4
|
199,9
|
270,1
|
293,6
|
267,9
|
223,9
|
144,8
|
54,0
|
15,2
|
1636
|
K%
|
0,94
|
1,28
|
2,13
|
5,83
|
12,22
|
16,51
|
17,94
|
16,38
|
13,69
|
8,85
|
3,30
|
0,93
|
100
|
Vân Đình
|
X(mm)
|
22,8
|
22,3
|
44,9
|
96,8
|
203,1
|
244,0
|
260,6
|
293,0
|
273,2
|
175,8
|
84,7
|
20,8
|
1736
|
K%
|
1,31
|
1,28
|
2,58
|
5,58
|
11,70
|
14,06
|
15,01
|
16,88
|
15,74
|
10,12
|
4,88
|
1,20
|
100
|
Xuân Mai
|
X(mm)
|
30,5
|
24,5
|
41,2
|
88,0
|
188,2
|
224,1
|
286,9
|
314,0
|
272,5
|
200,1
|
67,6
|
18,5
|
1756
|
K%
|
1,74
|
1,39
|
2,35
|
5,01
|
10,72
|
12,76
|
16,34
|
17,88
|
15,52
|
11,40
|
3,85
|
1,06
|
100
|
Suối Hai
|
X(mm)
|
17,0
|
21,3
|
40,1
|
101,0
|
188,9
|
260,6
|
296,2
|
306,8
|
243,5
|
171,5
|
52,9
|
15,5
|
1715
|
K%
|
0,99
|
1,24
|
2,34
|
5,89
|
11,01
|
15,19
|
17,27
|
17,88
|
14,20
|
10,00
|
3,08
|
0,91
|
100
|
Đặc điểm của mưa lũ
Hàng năm trên lưu vực có khoảng 4-5 ngày mưa đạt từ 50 đến 100 mm và có khoảng 1-2 ngày đạt trên 150 mm. Nhiều loại hình thời tiết có khả năng gây ra mưa lớn. Đáng chú ý là hội tụ, bão, áp thấp nhiệt đới. Theo thống kê từ năm 1960 đến nay thì có khoảng 80% các trận mưa lớn nhất trong năm là do bão sinh ra. Trong đó có các năm đặc trưng: 1963, 1968, 1973, 1978, 1980, 1985, 1994, 1996, 2007, 2008. Đặc biệt là năm 1973, 1996 đều có 2 trận bão liên tiếp đổ bộ vào Ninh Bình - Nam Định; Năm 1985 do áp thấp nhiệt đới gây lũ lớn, úng lụt nghiêm trọng trên lưu vực sông Đáy.
Các trận mưa lớn nhất trên địa bàn Hà Nội thường kéo dài từ 3 đến 7 ngày và thường xảy ra trên một diện rộng. Đặc biệt thấy rõ là các trận mưa do bão đổ bộ vào vùng phía nam đồng bằng Bắc Bộ, thường gây ra mưa lớn liên tục 2-3 ngày.
Lượng mưa 1 ngày lớn nhất ứng với tần suất P=10% dao động từ 170-210mm, vùng mưa ít là vùng phía Bắc Hà Nội, vùng mưa lớn là vùng Ba Vì.
Bảng 6. Tần suất tổng lượng mưa 1, 3, 5, 7 ngày max vụ mùa
Trạm
|
Đặc trưng
|
Xmaxo
|
Cv
|
Cs
|
XP%
|
1
|
3
|
5
|
10
|
20
|
Ba thá
|
1max
|
131
|
0,41
|
1,22
|
302
|
256
|
234
|
203
|
170
|
3max
|
192
|
0,43
|
1,61
|
474
|
392
|
353
|
301
|
247
|
5max
|
228
|
0,45
|
1,21
|
549
|
463
|
421
|
363
|
301
|
Ba Vì
|
1max
|
149
|
0,62
|
2,16
|
492
|
382
|
333
|
267
|
202
|
3max
|
226
|
0,57
|
1,73
|
669
|
537
|
475
|
392
|
308
|
5max
|
265
|
0,51
|
1,41
|
713
|
588
|
528
|
446
|
361
|
Hà Đông
|
1max
|
111
|
0,42
|
2,08
|
282
|
228
|
204
|
171
|
139
|
3max
|
169
|
0,40
|
1,23
|
382
|
325
|
297
|
258
|
218
|
5max
|
193
|
0,43
|
1,07
|
447
|
380
|
349
|
303
|
255
|
Láng
|
1max
|
116
|
0,32
|
0,70
|
222
|
196
|
184
|
166
|
146
|
3max
|
171
|
0,35
|
0,92
|
347
|
303
|
281
|
250
|
216
|
5max
|
198
|
0,32
|
0,77
|
381
|
336
|
314
|
283
|
248
|
Mỹ Đức
|
1max
|
147
|
0,38
|
2,20
|
356
|
289
|
259
|
218
|
179
|
3max
|
212
|
0,39
|
2,12
|
513
|
417
|
374
|
316
|
259
|
5max
|
245
|
0,41
|
1,25
|
566
|
479
|
437
|
379
|
318
|
Phủ Lý
|
1max
|
133
|
0,45
|
1,16
|
322
|
271
|
247
|
213
|
177
|
3max
|
202
|
0,44
|
0,89
|
467
|
400
|
368
|
321
|
271
|
5max
|
230
|
0,42
|
0,88
|
516
|
444
|
410
|
360
|
305
|
Phú Xuyên
|
1max
|
124
|
0,58
|
2,55
|
402
|
308
|
266
|
212
|
161
|
3max
|
178
|
0,51
|
1,71
|
494
|
400
|
357
|
297
|
237
|
5max
|
203
|
0,48
|
1,36
|
519
|
431
|
390
|
332
|
271
|
Sơn Tây
|
1max
|
128
|
0,62
|
2,66
|
438
|
331
|
284
|
223
|
166
|
3max
|
189
|
0,54
|
2,09
|
565
|
446
|
392
|
320
|
250
|
5max
|
221
|
0,51
|
1,76
|
611
|
494
|
440
|
367
|
293
|
Thạch Thất
|
1max
|
125
|
0,49
|
1,58
|
335
|
274
|
246
|
207
|
167
|
3max
|
184
|
0,47
|
1,36
|
466
|
388
|
350
|
299
|
245
|
5max
|
214
|
0,45
|
1,50
|
537
|
445
|
401
|
342
|
280
|
Thanh Oai
|
1max
|
118
|
0,43
|
1,48
|
288
|
240
|
217
|
186
|
153
|
3max
|
182
|
0,44
|
1,53
|
449
|
372
|
336
|
287
|
236
|
5max
|
215
|
0,46
|
1,25
|
527
|
442
|
402
|
345
|
285
|
Xuân Mai
|
1max
|
157
|
0,49
|
1,00
|
392
|
332
|
303
|
261
|
216
|
3max
|
235
|
0,48
|
1,38
|
601
|
499
|
450
|
383
|
313
|
5max
|
274
|
0,45
|
1,15
|
657
|
555
|
506
|
437
|
364
|
Hưng Yên
|
1max
|
119
|
0,48
|
1,46
|
305
|
252
|
228
|
193
|
157
|
3max
|
173
|
0,41
|
0,97
|
388
|
333
|
306
|
268
|
227
|
5max
|
200
|
0,43
|
0,97
|
456
|
390
|
359
|
313
|
264
|
Phù Cát
|
1max
|
132
|
0,51
|
1,23
|
347
|
289
|
261
|
222
|
181
|
3max
|
184
|
0,50
|
1,35
|
486
|
403
|
363
|
308
|
250
|
5max
|
214
|
0,52
|
1,26
|
569
|
472
|
426
|
361
|
293
|
Chúc Sơn
|
1max
|
123
|
0,46
|
1,49
|
310
|
257
|
232
|
197
|
161
|
3max
|
182
|
0,45
|
1,29
|
445
|
373
|
339
|
291
|
241
|
5max
|
212
|
0,48
|
1,43
|
545
|
451
|
407
|
345
|
282
|
Đập Đáy
|
1max
|
105
|
0,36
|
1,01
|
220
|
190
|
176
|
155
|
133
|
3max
|
158
|
0,37
|
0,85
|
327
|
285
|
265
|
235
|
202
|
5max
|
185
|
0,36
|
0,74
|
374
|
329
|
306
|
273
|
237
|
Quốc Oai
|
1max
|
135
|
0,45
|
1,10
|
322
|
273
|
249
|
216
|
180
|
3max
|
203
|
0,47
|
1,18
|
505
|
424
|
385
|
331
|
273
|
5max
|
226
|
0,44
|
0,92
|
525
|
450
|
413
|
360
|
303
|
Thường tín
|
1max
|
107
|
0,46
|
2,51
|
299
|
235
|
206
|
168
|
133
|
3max
|
157
|
0,45
|
1,59
|
398
|
328
|
295
|
251
|
205
|
5max
|
184
|
0,42
|
1,18
|
429
|
363
|
332
|
288
|
241
|
Vân Đình
|
1max
|
132
|
0,48
|
2,36
|
370
|
292
|
256
|
210
|
166
|
3max
|
197
|
0,46
|
1,75
|
514
|
420
|
376
|
316
|
256
|
5max
|
230
|
0,48
|
1,48
|
594
|
490
|
441
|
374
|
305
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |