MỤC LỤC
Hình 1. Mô hình hệ sinh thái xã hội lấy con người là trung tâm 31
Hình 1.1. Vùng trong bậc thang không gian lãnh thổ 40
Bảng 1.1. Thiệt hại nông nghiệp trong giai đoạn 2010-2014 58
Hình 1.2. Giảm nhẹ và thích ứng luôn song hành và bổ trợ cho nhau 70
Hình 1.3. Cơ cấu tổ chức trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở Thái Lan 84
Hình 1.4. Mô hình liên kết vùng ở CHLB Đức 87
Bảng 1.2. Tóm tắt các cơ chế, chiến lược, và chính sách của các nước nhằm thúc đẩy LKV trong ứng phó với BĐKH 91
Hình 2.6. Tỷ lệ hộ nghèo và hộ khá giả bị tác động nhiều do thiên tai và BĐKH tại một số tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng (%) 107
Bảng 2.4. Xếp hạng những hiện tượng thời tiết cực đoan tại Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 110
Bảng 2.5. Diện tích sản xuất nông nghiệp vụ hè thu bị ảnh hưởng do nắng nóng 111
Bảng 2.6. Dự báo diện tích đất nuôi trồng thủy sản bị tổn thương 112
Bảng 2.7. Thiệt hại đối với ngành nuôi trồng thủy, hải sản ở tỉnh Nghệ An 112
Bảng 2.8. Số lượng tàu thuyền bị chìm và hư hỏng của ngư dân trong một số cơn bão 112
115
Hình 2.7. Tỷ lệ hộ gia đình bị tác động nhiều do thiên tai và BĐKH tại một số tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (%) 115
Bảng 2.9. Thiệt hại về người và nhà ở của người dân do cơn bão số 11 năm 2014 ở một số tỉnh miền Trung 115
Bảng 2.10. Thiệt hại về người và nhà ở do cơn bão số 10 và 11 năm 2014 ở một số tỉnh miền Trung 116
Bảng 2.11. Diện tích hoang mạc hóa ở các tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận 117
Bảng 2.12. Các tổn thất và thiệt hại do BĐKH tại Bắc Trung Bộ và DHMT 118
Bảng 2.13. Năng suất điều giảm theo thời gian ở tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai (tạ/ha) 120
Bảng 2.14. Tổng hợp thiệt hại của ngành chăn nuôi do mưa bão tại tỉnh Kon Tum năm 2009 121
Hình 2.8. Tỷ lệ hộ gia đình bị tác động nhiều do thiên tai và BĐKH tại một số tỉnh vùng Tây Nguyên (%) 122
Hình 2.9. Tỷ lệ hộ gia đình bị tác động nhiều do thiên tai và BĐKH tại một số tỉnh vùng Đông Nam Bộ 126
Bảng 2.15. Diện tích có nguy cơ bị ngập theo các mực nước biển dâng (% diện tích) 129
Hình 2.10. Tỷ lệ hộ gia đình bị tác động nhiều do thiên tai và BĐKH tại một số tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long 131
Bảng 2.16. Đánh giá khả năng bị tác động, rủi ro và tính dễ bị thương tổn của các loại đất ngập nước hiện có trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do BĐKH 131
(2). Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn 165
(3). Bộ Công thương 166
(4). Bộ Giao thông vận tải 167
(5). Bộ Lao động và Thương binh xã hội 167
(6). Bộ Y tế 168
Hình 2.11. Hệ thống cơ chế chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu hiện có ở Việt Nam 169
Bảng 3.1. Phân loại các hình thức liên kết chủ yếu của vùng trung du và miền núi phía Bắc 184
Bảng 3.2. Hàng hóa xuất khẩu chủ lực của vùng Tây Nguyên hiện nay 191
a. Cấp quốc gia 202
Bảng 3.3. Quản lý Nhà nước về tài nguyên nước và lưu vực sông 203
3.2.1.2. Liên kết vùng trong bảo vệ tài nguyên nước trên các lưu vực sông trong nội địa Việt Nam 208
3.2.1.3. Liên kết liên vùng quốc tế trong bảo vệ nguồn nước trên các lưu vực sông xuyên quốc gia 210
(1). Hệ thống tổ chức quản lý và cơ chế phối hợp giữa các địa phương, các vùng 216
(2). Khó khăn cơ sở hạ tầng và nguồn vốn thực thi 218
Bảng 3.4. Các dự án đã được bố trí vốn thực hiện trong Chương trình hỗ trợ ứng phó với BĐKH (SP-RCC) 220
Bảng 3.5. Liên kết liên vùng trong ứng phó với thiên tai và BĐKH ở Việt Nam 223
Hình 3.1.Các loại hình liên kết phổ biến ở các địa phương điều tra 225
Hình 3.2. Vấn đề liên kết vùng trong ứng phó với BĐKH đã được đề cập trong các cuộc họp địa phương 229
Hình 3.3. Các nội dung liên kết về ứng phó với thiên tai và BĐKH được đề cập trong các cuộc họp ở vùng TDMNPB (%) 230
Hình 3.4. Liên kết vùng trong ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu được triển khai trên thực tế 230
Hình 3.5. Vấn đề liên kết vùng trong ứng phó với BĐKH đã được đề cập trong các cuộc họp địa phương 233
Hình 3.6. Các nội dung liên kết về ứng phó với thiên tai và BĐKH được đề cập trong các cuộc họp ở vùng ĐBSH (%) 234
Bảng 3.6. Hiệu quả của các liên kết đã thực hiện (%) 234
Hình 3.7. Khó khăn trong liên kết ứng phó với BĐKH ở vùng ĐBSH 235
Hình 3.8. Các nội dung liên kết về ứng phó với thiên tai và BĐKH được đề cập trong các cuộc họp ở vùng BTB và DHMT (%) 237
Bảng 3.7. Đánh giá mức độ hiệu quả việc liên kết trong phòng tránh và thích ứng với thiên tai và BĐKH (%) 238
Hình 3.9. Khó khăn trong liên kết ứng phó với BĐKH ở vùng BTB & DHMT 239
Hình 3.10. Vấn đề liên kết vùng trong ứng phó với BĐKH đã được đề cập trong các cuộc họp địa phương 241
Hình 3.11. Các nội dung liên kết về ứng phó với thiên tai và BĐKH được đề cập trong các cuộc họp ở vùng Tây Nguyên (%) 241
Hình 3.12. Khó khăn trong liên kết ứng phó với BĐKH ở vùng Tây Nguyên 242
Hình 3.13. Các nội dung liên kết về ứng phó với thiên tai và BĐKH được đề cập trong các cuộc họp ở vùng Đông Nam Bộ (%) 243
Hình 3.14. Đánh giá hiệu quả của các loại hình liên kết ứng phó với thiên tai và BĐKH vùng Đông Nam Bộ (%) 244
Hình 3.15. Khó khăn trong liên kết ứng phó với BĐKH ở vùng Đông Nam Bộ 245
Bảng 3.8. Những lĩnh vực ứng phó với BĐKH cần liên kết (%) 246
Hình 3.16. Vấn đề liên kết vùng trong ứng phó với BĐKH đã được đề cập trong các cuộc họp địa phương 249
Hình 3.17. Các nội dung liên kết về ứng phó với thiên tai và BĐKH được đề cập trong các cuộc họp ở vùng ĐBSCL (%) 250
Bảng 3.9. Liên kết vùng trong ứng phó với thiên tai và BĐKH theo phạm vi không gian 250
Hình 3.18. Đánh giá về hiệu quả của các loại hình liên kết trong phòng tránh thiên tai và ứng phó với BĐKH 254
Hình 3.19. Khó khăn trong liên kết ứng phó với BĐKH ở vùng ĐBSCL 255
Bảng 4.1. Chỉ số tích hợp môi trường trong Chương trình Liên minh Châu Âu 262
Bảng 4.2. Các nội dung hợp tác môi trường tại khu vực ASEAN 264
Quyết định số 2059/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Về việc thành lập Ban Chỉ đạo, Hội đồng vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn 2015 – 2020, ngày 24/11/2015 306
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
|
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
|
BĐKH
|
Biến đổi khí hậu
|
Bộ KHĐT
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI)
|
Bộ NN&PTNT
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (MARD)
|
Bộ TN&MT
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường (MONRE)
|
BTB & DHMT
|
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
|
CNH-HĐH
|
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
|
COP
|
Hội nghị các bên về biến đổi khí hậu
|
CSHT
|
Cơ sở hạ tầng
|
ĐBSH
|
Đồng bằng sông Hồng
|
ĐBSCL
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
GSO
|
Tổng cục Thống kê
|
GTVT
|
Giao thông Vận tải
|
IPCC
|
Ban Liên Chính phủ về BĐKH
|
KHCN
|
Khoa học công nghệ
|
KHHĐ
|
Kế hoạch hành động
|
KNK
|
Khí nhà kính
|
KTTĐ
|
Kinh tế trọng điểm
|
KTTV
|
Khí tượng thủy văn
|
KT-XH
|
Kinh tế- xã hội
|
NTP-RCC
|
Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu
|
PCLB
|
Phòng chống lụt bão
|
PTBV
|
Phát triển bền vững
|
TDMNPB
|
Trung du và miền núi phía Bắc
|
TN&MT
|
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
WB
|
Ngân hàng thế giới
|
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Mô hình hệ sinh thái xã hội lấy con người là trung tâm 31
Hình 1.1. Vùng trong bậc thang không gian lãnh thổ 40
Bảng 1.1. Thiệt hại nông nghiệp trong giai đoạn 2010-2014 58
Hình 1.2. Giảm nhẹ và thích ứng luôn song hành và bổ trợ cho nhau 70
Hình 1.3. Cơ cấu tổ chức trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở Thái Lan 84
Hình 1.4. Mô hình liên kết vùng ở CHLB Đức 87
Bảng 1.2. Tóm tắt các cơ chế, chiến lược, và chính sách của các nước nhằm thúc đẩy LKV trong ứng phó với BĐKH 91
Hình 2.6. Tỷ lệ hộ nghèo và hộ khá giả bị tác động nhiều do thiên tai và BĐKH tại một số tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng (%) 107
Bảng 2.4. Xếp hạng những hiện tượng thời tiết cực đoan tại Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 110
Bảng 2.5. Diện tích sản xuất nông nghiệp vụ hè thu bị ảnh hưởng do nắng nóng 111
Bảng 2.6. Dự báo diện tích đất nuôi trồng thủy sản bị tổn thương 112
Bảng 2.7. Thiệt hại đối với ngành nuôi trồng thủy, hải sản ở tỉnh Nghệ An 112
Bảng 2.8. Số lượng tàu thuyền bị chìm và hư hỏng của ngư dân trong một số cơn bão 112
115
Hình 2.7. Tỷ lệ hộ gia đình bị tác động nhiều do thiên tai và BĐKH tại một số tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (%) 115
Bảng 2.9. Thiệt hại về người và nhà ở của người dân do cơn bão số 11 năm 2014 ở một số tỉnh miền Trung 115
Bảng 2.10. Thiệt hại về người và nhà ở do cơn bão số 10 và 11 năm 2014 ở một số tỉnh miền Trung 116
Bảng 2.11. Diện tích hoang mạc hóa ở các tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận 117
Bảng 2.12. Các tổn thất và thiệt hại do BĐKH tại Bắc Trung Bộ và DHMT 118
Bảng 2.13. Năng suất điều giảm theo thời gian ở tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai (tạ/ha) 120
Bảng 2.14. Tổng hợp thiệt hại của ngành chăn nuôi do mưa bão tại tỉnh Kon Tum năm 2009 121
Hình 2.8. Tỷ lệ hộ gia đình bị tác động nhiều do thiên tai và BĐKH tại một số tỉnh vùng Tây Nguyên (%) 122
Hình 2.9. Tỷ lệ hộ gia đình bị tác động nhiều do thiên tai và BĐKH tại một số tỉnh vùng Đông Nam Bộ 126
Bảng 2.15. Diện tích có nguy cơ bị ngập theo các mực nước biển dâng (% diện tích) 129
Hình 2.10. Tỷ lệ hộ gia đình bị tác động nhiều do thiên tai và BĐKH tại một số tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long 131
Bảng 2.16. Đánh giá khả năng bị tác động, rủi ro và tính dễ bị thương tổn của các loại đất ngập nước hiện có trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do BĐKH 131
Hình 2.11. Hệ thống cơ chế chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu hiện có ở Việt Nam 169
Bảng 3.1. Phân loại các hình thức liên kết chủ yếu của vùng trung du và miền núi phía Bắc 184
Bảng 3.2. Hàng hóa xuất khẩu chủ lực của vùng Tây Nguyên hiện nay 191
Bảng 3.3. Quản lý Nhà nước về tài nguyên nước và lưu vực sông 203
Bảng 3.4. Các dự án đã được bố trí vốn thực hiện trong Chương trình hỗ trợ ứng phó với BĐKH (SP-RCC) 220
Bảng 3.5. Liên kết liên vùng trong ứng phó với thiên tai và BĐKH ở Việt Nam 223
Hình 3.1.Các loại hình liên kết phổ biến ở các địa phương điều tra 225
Hình 3.2. Vấn đề liên kết vùng trong ứng phó với BĐKH đã được đề cập trong các cuộc họp địa phương 229
Hình 3.3. Các nội dung liên kết về ứng phó với thiên tai và BĐKH được đề cập trong các cuộc họp ở vùng TDMNPB (%) 230
Hình 3.4. Liên kết vùng trong ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu được triển khai trên thực tế 230
Hình 3.5. Vấn đề liên kết vùng trong ứng phó với BĐKH đã được đề cập trong các cuộc họp địa phương 233
Hình 3.6. Các nội dung liên kết về ứng phó với thiên tai và BĐKH được đề cập trong các cuộc họp ở vùng ĐBSH (%) 234
Bảng 3.6. Hiệu quả của các liên kết đã thực hiện (%) 234
Hình 3.7. Khó khăn trong liên kết ứng phó với BĐKH ở vùng ĐBSH 235
Hình 3.8. Các nội dung liên kết về ứng phó với thiên tai và BĐKH được đề cập trong các cuộc họp ở vùng BTB và DHMT (%) 237
Bảng 3.7. Đánh giá mức độ hiệu quả việc liên kết trong phòng tránh và thích ứng với thiên tai và BĐKH (%) 238
Hình 3.9. Khó khăn trong liên kết ứng phó với BĐKH ở vùng BTB & DHMT 239
Hình 3.10. Vấn đề liên kết vùng trong ứng phó với BĐKH đã được đề cập trong các cuộc họp địa phương 241
Hình 3.11. Các nội dung liên kết về ứng phó với thiên tai và BĐKH được đề cập trong các cuộc họp ở vùng Tây Nguyên (%) 241
Hình 3.12. Khó khăn trong liên kết ứng phó với BĐKH ở vùng Tây Nguyên 242
Hình 3.13. Các nội dung liên kết về ứng phó với thiên tai và BĐKH được đề cập trong các cuộc họp ở vùng Đông Nam Bộ (%) 243
Hình 3.14. Đánh giá hiệu quả của các loại hình liên kết ứng phó với thiên tai và BĐKH vùng Đông Nam Bộ (%) 244
Hình 3.15. Khó khăn trong liên kết ứng phó với BĐKH ở vùng Đông Nam Bộ 245
Bảng 3.8. Những lĩnh vực ứng phó với BĐKH cần liên kết (%) 246
Hình 3.16. Vấn đề liên kết vùng trong ứng phó với BĐKH đã được đề cập trong các cuộc họp địa phương 249
Hình 3.17. Các nội dung liên kết về ứng phó với thiên tai và BĐKH được đề cập trong các cuộc họp ở vùng ĐBSCL (%) 250
Bảng 3.9. Liên kết vùng trong ứng phó với thiên tai và BĐKH theo phạm vi không gian 250
Hình 3.18. Đánh giá về hiệu quả của các loại hình liên kết trong phòng tránh thiên tai và ứng phó với BĐKH 254
Hình 3.19. Khó khăn trong liên kết ứng phó với BĐKH ở vùng ĐBSCL 255
Bảng 4.1. Chỉ số tích hợp môi trường trong Chương trình Liên minh Châu Âu 262
Bảng 4.2. Các nội dung hợp tác môi trường tại khu vực ASEAN 264
Quyết định số 2059/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Về việc thành lập Ban Chỉ đạo, Hội đồng vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn 2015 – 2020, ngày 24/11/2015 306
Hình 3.19. Khó khăn trong liên kết ứng phó với BĐKH ở vùng ĐBSCL 255
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng đang là mối đe doạ hiện hữu và to lớn mà nhân loại phải đương đầu trong thế kỷ XXI. Biến đổi khí hậu sẽ làm gia tăng tính ác liệt của thiên tai cả về cường độ lẫn tần suất. Hậu quả của biến đổi khí hậu và thiên tai không ai khác mà chính con người phải hứng chịu với mức độ ngày càng lớn, có nơi, có lúc đã trở thành thảm họa cho cả một quốc gia, khu vực.
Ở Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,7oC, mực nước biển đã dâng khoảng 20cm. Hiện tượng El-Nino, La-Nina ngày càng tác động mạnh mẽ đến Việt Nam. BĐKH thực sự đã làm cho các thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng ác liệt. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (2007), Việt Nam là một trong những quốc gia sẽ chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của BĐKH và nước biển dâng và tác động lớn đến kinh tế-xã hội. Ở các khu vực ven biển cũng như tại các vùng đất thấp nằm kề là những nơi chịu tác động trực tiếp, phần này chiếm 1/3 diện tích đất nước, hơn nữa lại tập trung hầu hết dân số và là khu vực sản xuất nông nghiệp có năng suất cao, phải chịu nhiều tai biến liên quan đến biến đổi khí hậu nhất như: lũ lụt, xâm nhập mặn, xói mòn đất và sạt lở đất… Trong đó vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long là 2 vùng sản xuất lương thực lớn nhất của cả nước và cũng là những vùng bị ngập nặng nhất. Biến đổi khí hậu đã làm cho các thiên tai và thời tiết cực đoan, đặc biệt là lũ lụt, bão, hạn hán ngày càng ác liệt về tần suất và quy mô, chu kỳ lặp lại khó lường, gây ra nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, cơ sở hạ tầng, giáo dục-y tế và môi trường sống. Hậu quả của biến đổi khí hậu, thiên tai đối với Việt Nam là nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cho việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nước.
Trước những diễn biến phức tạp và hậu quả của biến đổi khí hậu, thiên tai gây ra Đảng và Nhà nước đã có nhiều chương trình hành động nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu: Năm 2008, Việt Nam công bố Chương trình mục tiêu quốc gia về biến đổi khí hậu theo quyết định 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp theo đó, năm 2011, Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 2139/QĐ-TTg. Để cụ thể hoá Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1183/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 8 năm 2012, “Quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2012-2015”.
Trong bối cảnh BĐKH trở thành vấn đề nóng bỏng của thế giới và các quốc gia, bên cạnh những hành động chính sách của Chính phủ thì những biện pháp truyền thống nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu như: xây dựng hệ thống đê, mương, các công trình điều tiết và phân lũ, dự báo thời tiết, thay đổi phương thức sản xuất, vận dụng các tri thức truyền thống… đang được các địa phương khai thác tích cực. Trọng tâm của các phương án thích ứng nhằm vào các lĩnh vực và nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nhất do biến đổi khí hậu như: tài nguyên nước, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, y tế, vùng ven biển, người nghèo, phụ nữ, người già, trẻ em, cộng đồng dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, vấn đề biến đổi khí hậu không chỉ là vấn đề quan tâm của riêng người dân hay riêng cấp chính quyền nào mà ứng phó với biến đổi khí hậu cần được thực hiện đồng bộ ở nhiều cấp, nhiều địa phương dưới sự lãnh đạo của nhà nước và có sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế.
Với đặc điểm địa lý - xã hội của Việt Nam, tác động của biến đổi khí hậu đối với nước ta cũng rất đa dạng theo từng khu vực, vùng, miền. Trong khi đó, quy mô, phạm vi ảnh hưởng của BĐKH dường như vượt quá khả năng ứng phó độc lập của từng địa phương riêng lẻ... Điều đó cho thấy, sự liên kết, phối hợp giữa các địa phương và vùng miền là rất cần thiết trong việc ứng phó với BĐKH ở Việt Nam.
Chương trình Mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH đã nhấn mạnh 5 quan điểm chỉ đạo thực hiện Chương trình. Trong đó, quan điểm đầu tiên là: “Ứng phó với BĐKH được tiến hành trên nguyên tắc phát triển bền vững, bảo đảm tính hệ thống, tổng hợp, ngành, liên ngành, vùng, liên vùng, bình đẳng về giới, xóa đói, giảm nghèo” (Thủ tướng Chính phủ, 2008). Trong thời gian qua, công tác ứng phó với BĐKH, phòng tránh thiên tai, đã có những bước chuyển biến và đạt được một số kết quả bước đầu quan trọng. Tuy nhiên, việc ứng phó với BĐKH còn bị động, lúng túng; thiên tai ngày càng bất thường, gây nhiều thiệt hại về người và tài sản (Nghị quyết 24). Một trong những nguyên nhân quan trọng của các hạn chế trên là công tác quản lý nhà nước và việc phân công, phân cấp, phối hợp giữa các bộ, ban, ngành, địa phương còn thiếu chặt chẽ. Đặc biệt, mối quan hệ vùng và liên vùng còn chưa được quan tâm một cách thỏa đáng. Các địa phương hầu như độc lập triển khai các hoạt động ứng phó trong phạm vi địa phương mình.
Về mặt nguyên tắc, bản thân mỗi khu vực/vùng đều có tính đặc thù nhất định, sức chịu tải môi trường nhất định, và tính chống chịu với BĐKH khác nhau giữa các vùng. Hiện nay bảo vệ môi trường, ứng phó với BĐKH, thiên tai được quản lý theo lãnh thổ hành chính chứ chưa tính đến các vấn đề sức chịu tải ô nhiễm, tính chống chịu với BĐKH liên vùng. Mặt khác, chính sách vùng của Việt Nam chưa được quan tâm đúng mức nên việc liên kết phát triển giữa các địa phương còn gặp nhiều khó khăn. Vấn đề hợp tác, liên kết giữa các địa phương ở mỗi vùng và giữa các vùng trong quản lý, bảo vệ môi trường, ứng phó với thiên tai và BĐKH vẫn còn là vấn đề bỏ ngỏ, các thể chế, chính sách liên kết cũng như hệ thống giải pháp và các hình thức tổ chức quản lý trên phương diện vùng và liên vùng chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều.
Từ thực trạng phân tích nói trên, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách liên kết vùng trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam” là hết sức cần thiết và cấp bách nhằm cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách liên kết vùng trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
(1) Các nghiên cứu về vùng và liên kết vùng
Năm 1954, khoa học nghiên cứu vùng đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu có hệ lý thuyết, phương pháp và các công cụ tính toán. Hiệp hội Khoa học nghiên cứu vùng cũng ra đời vào thời gian đó. Trong những thập niên 60 của thế kỷ XX, hệ lý thuyết về vùng bắt đầu phát triển mạnh mẽ khi trên thực tế, những liên kết phát triển trong phân bố không gian lãnh thổ công nghiệp, nông nghiệp trong nội vùng và liên vùng được triển khai sâu rộng ở các nước Châu Âu và Châu Mỹ.
Trong khoa học vùng, vấn đề liên kết nội vùng và liên vùng, hay gọi tắt là liên kết vùng được chú ý nghiên cứu khá bài bản về lý thuyết cũng như ứng dụng thực tiễn, làm cơ sở để xây dựng các quy hoạch phát triển vùng trong các nước trên thế giới.
Trường phái Kinh tế học cổ điển không tập trung nghiên cứu các vấn đề phát triển vùng một cách bài bản, song những hàm ý về liên kết địa phương trong phát triển vùng đã được nêu lên. David Ricardo (1772-1823) trong cuốn: “Principles of Political Economy and Taxation” (Những nguyên lý của kinh tế chính trị và thuế khóa - bản tiếng Việt do nhà xuất bản Chính trị Quốc gia ấn hành năm 2002) đã đề cập đến việc phát triển thương mại dựa trên lợi thế so sánh: về lao động, nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo nên các trung tâm kinh tế lớn. Ông cũng cho rằng, các trung tâm kinh tế lớn sẽ là động lực lan toả các nguồn lực phát triển tới các địa phương khác.
Trong lý thuyết phát triển, thuật ngữ liên kết được sử dụng đầu tiên trong các công trình của Perroux (1955). Trong tác phẩm “Những nguyên lý kinh tế học”, ông đã luận chứng về các liên kết theo cách tiếp cận tính lan tỏa của các “cực tăng trưởng”. Quan điểm của ông là thiết lập các vùng có các ngành với các doanh nghiệp lớn có sức hút mạnh, tức là tập trung các hoạt động kinh tế ở những khu vực năng động nhất tạo nên “cực tăng trưởng”-Là nơi thu hút các nguồn lực cho phát triển: vốn, công nghệ, nguồn nhân lực… Qua đó ta thấy rằng, lý thuyết liên kết phát triển theo quan điểm của ông là hình thành các không gian kinh tế trong phát triển vùng với lựa chọn là các cực tăng trưởng. Nó sẽ xóa bỏ ranh giới đia lý hành chính khi thực hiện các liên kết phát triển kinh tế trong điều kiện hội nhập quốc tế như hiện nay. Quan điểm của ông về liên kết phát triển vùng là hợp lý và đang được nhiều quốc gia ứng dụng có hiệu quả trong tổ chức mạng lưới vùng.
Jacques Raoul Boudeville (1966), trong tác phẩm “Problem of Regional Economic planning” đã phân tích các vấn đề quy hoạch phát triển vùng dựa trên nguyên lý phân tích các lợi thế phát triển và cực tăng trưởng trong các vùng. Ông cho rằng, những phân tích về các nguồn lực phát triển, năng lực thương mại và chỉ ra được những lợi thế so sánh trong việc định hình phát triển vùng rất cần thiết trong việc hoạch định kế hoạch phát triển vùng. Các liên kết sẽ được hình thành trong từng vùng dựa trên những lợi thế phát triển khác nhau của các địa phương.
John Friedmann (1966) trong tác phẩm: “Regional development policy: A case study of Venezuela” (Chính sách phát triển vùng: Nghiên cứu trường hợp của Venezuela); Cambridge, Mass: MIT Press, đã đưa ra một cách tiếp cận về liên kết không gian trong phát triển vùng tương đối giống lý thuyết cực tăng trưởng của Perroux, đó là mô hình trung tâm - ngoại vi. Quan điểm của ông nhấn mạnh về tổ chức không gian vùng với các liên kết sản xuất và thương mại trong một trung tâm có sự dồi dào về các nguồn lực, trong đó có nguồn lực con người có chất lượng tay nghề cao. Ở những trung tâm này, có sự phát triển và đổi mới liên tục dẫn đến ảnh hưởng lan tỏa, tạo lực hút và lực đẩy cho sự phát triển ở các vùng ngoại vi nơi có nhiều nguồn lao động và phát triển nông nghiệp là chính. Đồng quan điểm, Giáo sư Friedman (1980), đã phân tích quy mô kinh tế của các đô thị, ở các thứ bậc, trong phát triển vùng sẽ quyết định khả năng hội nhập vùng. Ông cho rằng, quy mô kinh tế của các đô thị trung tâm sẽ thu hút các dòng chảy hàng hóa và lao động từ các đô thị nhỏ hơn. Vùng trung tâm vì thế có điều kiện phát triển mạnh mẽ hơn và đi trước. Đối với các vùng ngoại vi, sau khi vùng trung tâm phát triển mạnh, sẽ nhận được các luồng di chuyển nguồn lực: vốn, vật chất, lao động, tri thức.. chảy về, và cuối cùng sự bất cân bằng về nhân tố sản xuất ban đầu sẽ được san lấp. Việc tổ chức các liên kết nội vùng thông qua tổ chức không gian vùng tốt sẽ là tiền đề quan trọng để thúc đẩy vùng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng có hiệu quả. Tuy vậy, các ông đã chưa tập trung nghiên cứu sâu các phương thức liên kết như thế nào để nâng cao hiệu quả trong tăng trưởng vùng, trên cơ sở đó tạo sức cạnh tranh vùng trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Với cách tiếp cận nghiên cứu về đầu vào - đầu ra, trong tác phẩm: “The strategy of economic development” (Chiến lược phát triển kinh tế), GS Hirschman (1958) khi đề cập đến liên kết kinh tế vùng ông đã sử dụng khái niệm liên kết ngược (backward linkages, upstream linkages) và liên kết xuôi (forward linkages, downstream linkages) để nghiên cứu các mối quan hệ ngành và liên ngành. Ông cho rằng các hiệu ứng liên kết ngược (backward linkage effects) nảy sinh từ nhu cầu cung ứng đầu vào của một ngành nào đó mới được thiết lập; còn hiệu ứng liên kết xuôi phát sinh từ việc sử dụng đầu ra của ngành đó như là đầu vào của các ngành khác đi theo. Nói cách khác bất kỳ một ngành nào mới được thiết lập cũng kéo theo các hoạt động sản xuất khác nhằm cung cấp đầu vào cho nó; và mọi ngành, trừ các ngành sản xuất hàng hóa cuối cùng, đều kéo theo các hoạt động khác sử dụng đầu ra của nó như đầu vào của mình. Hiệu ứng liên kết được xem như các xung lực tạo ra các khoản đầu tư mới thông qua sự vận động của các mối quan hệ đầu vào - đầu ra. Đây chính là điểm mấu chốt trong lý thuyết phát triển kinh tế của Hirschman khi ông khuyến nghị cần tập trung đầu tư vào những ngành có các mối liên kết mạnh, để thông qua sức lan tỏa của chúng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (tăng trưởng không cân đối).
Ngoài kiểu liên kết trong sản xuất nêu trên, Hirschman cũng đề cập đến liên kết tiêu dùng, song không như liên kết trong sản xuất, liên kết tiêu dùng có thể mang lại hiệu ứng tiêu cực ví dụ như sự suy tàn của các nghề thủ công khi thu nhập tăng lên, do có sự chuyển hướng trong tiêu dùng. Trong công trình nghiên cứu sau này, Hirschman cũng đề cập đến kiểu liên kết theo kiểu mạng lưới xã hội khi cho rằng liên kết cũng là sự ràng buộc chặt chẽ thành mạng lưới dày đặc các thương gia và cư dân thành thị (Hirschman, 1977, 1980).
GS. Stein Kristiansen (2003), giảng dạy tại khoa Kinh tế và các vấn đề Khoa học xã hội của Đại học Agder (Đan Mạch), trong một nghiên cứu về “Các liên kết phát triển và tạo việc làm phi nông nghiệp trong nông thôn: Những thách thức mới và hàm ý chính sách tại Indonesia”, đã chỉ ra các hiệu ứng lan tỏa của việc phát triển thương mại đa biên và phát triển công nghiệp theo các khu công nghiệp. Các hiệu ứng này có ý nghĩa trong việc tạo việc làm phi nông nghiệp. Trong khi phân tích các hiệu ứng này, ông đã phê phán những phân tích của Hirshmann sẽ làm cho người ta bỏ qua các hiệu ứng khác nhau trong liên kết nội vùng thúc đẩy các chủ thể kinh tế phát triển.
Qua phân tích trên ta thấy, các luận điểm của Hishmann là đúng khi ông đề cập đến liên kết ngược và liên kết xuôi đã có những hiệu ứng lan tỏa của nó trong liên kết đơn vùng. Ông không phân tích các hiệu ứng khác của các nhân tố chính sách, môi trường chính sách như GS. Kristiansen. Trong các tác phẩm sau của Hishmann, ông đã phân tích các liên kết đó trong các hiệu ứng chính sách và hội nhập kinh tế quốc tế. Quan điểm nghiên cứu liên kết ngược và liên kết xuôi của ông ít nhiều cũng đã dựa trên nguyên lý mô hình cân đối liên ngành mà Wassily Leontief đã đưa ra trong khi nghiên cứu cấu trúc nền kinh tế Mỹ.
Trong nghiên cứu dựa trên phương pháp phân tích đầu ra - đầu vào, GS.Ronal E. Mille trong cuốn “Các phương pháp phân tích vùng và liên vùng” đã trình bày phương pháp nghiên cứu định lượng về hạch toán vùng, kế toán vùng và bảng vào - ra cho vùng đơn lẻ. Qua đó ông nêu lên rằng, các quan hệ liên kết vùng trong từng vùng đơn lẻ phải tối ưu hóa giá trị gia tăng cho vùng. Chính vì thế phân bố không gian vùng với các cluster phải dựa trên cơ sở chi phí giao thông và chi phí sản xuất hợp lý nhất.
Michael Porter phát triển lý thuyết cạnh tranh vùng và xây dựng các ý tưởng liên kết chuỗi trong liên kết vùng. Phân tích chuỗi giá trị trong các cụm ngành có mối quan hệ với nhau tạo nên các liên kết trong nội vùng và liên vùng dần được bổ sung như là một phương pháp nghiên cứu liên kết vùng. Sự tập trung các cụm ngành thành các “cluster” thúc đẩy sự lan tỏa công nghệ, tạo điều kiện cho các khoản đầu tư vào kỹ năng và khuyến khích sự phát triển của các ngành phụ trợ (Grant, 1991).
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |