CỤC ĐĂng kiểm việt nam



tải về 41.89 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích41.89 Kb.
#10435

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM

Số: 2337/ĐKVN-VAR






CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc










Hà nội, ngày 25 tháng 06 năm 2014

HƯỚNG DẪN

Một số điểm trong công tác kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật

và bảo vệ môi trường xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ

trong khai thác sử dụng


Căn cứ Quyết định số 862/2013/QĐ-BGTVT ngày 05/04/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

Căn cứ Thông tư số 16/2014/TT-BGTVT ngày 13/05/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư 16).

Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn một số điểm của Thông tư 16 như sau:

  1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

    1. Hướng dẫn thực hiện kiểm tra và quản lý, lưu trữ, sử dụng hồ sơ, Giấy chứng nhận và Tem lưu hành đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ (sau đây gọi tắt là Xe).

    2. Áp dụng cho các đơn vị, cá nhân có liên quan đến công tác kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường Xe trong khai thác sử dụng (sau đây gọi tắt là kiểm tra lưu hành Xe).

    3. Là căn cứ cho việc kiểm tra, giám sát công tác kiểm tra lưu hành Xe.

  2. Hướng dẫn một số điểm của thông tư 16

    1. Điều 10

a) Khoản 3: Xe đăng ký lần đầu trước ngày Thông tư 16 có hiệu lực vào kiểm tra lập Biên bản kiểm tra, các Đơn vị đăng kiểm căn cứ vào số khung của xe (phương pháp tra cứu trong Phụ lục 1 kèm theo hướng dẫn này), tra cứu bộ thông số kỹ thuật và hình ảnh trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam để kiểm tra, so sánh với Xe thực tế vào kiểm tra.

b) Khoản 4: Đối với trường hợp xe kiểm tra lưu hành các lần tiếp theo, nếu chủ xe không xuất trình được Giấy chứng nhận lưu hành (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) cũ thì phải xuất trình Đơn báo mất có xác nhận của cơ quan công an.



    1. Khoản 1 Điều 11

a) Xe được đăng ký và cấp biển số tại địa phương nào thì thực hiện kiểm tra lần đầu để lập Biên bản kiểm tra và kiểm tra lưu hành tại Đơn vị đăng kiểm ở địa phương đó.

b) Biên bản kiểm tra được lập, quản lý, lưu giữ trong suốt quá trình sử dụng của Xe tại Đơn vị đăng kiểm kiểm tra lần đầu. Không thực hiện chuyển Hồ sơ Xe. Trường hợp cần đối chiếu, Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới quản lý Biên bản kiểm tra có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan cho Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới có yêu cầu.

c) Ghi nhận bổ sung Hồ sơ Xe: khi có thay đổi thông tin hành chính, chủ xe đưa Xe cùng giấy tờ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 16 đến Đơn vị đăng kiểm cùng địa phương đăng ký biển số để kiểm tra lưu hành và ghi nhận thay đổi:

- Trường hợp chủ xe đưa Xe và giấy tờ liên quan đến Đơn vị đăng kiểm quản lý Hồ sơ Xe: Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, đối chiếu giấy tờ Xe với Chương trình Quản lý kiểm định: nếu đầy đủ, hợp lệ thì kiểm tra lưu hành và ghi nhận bổ sung, sửa đổi vào Hồ sơ Xe, Chương trình Quản lý kiểm định theo quy định; nếu không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện lại.

- Trường hợp chủ xe đưa Xe và giấy tờ liên quan đến Đơn vị đăng kiểm không quản lý Hồ sơ Xe:

+ Đơn vị đăng kiểm: kiểm tra giấy tờ, nếu đầy đủ, hợp lệ thì kiểm tra lưu hành và nhập yêu cầu bổ sung Hồ sơ Xe vào Chương trình Quản lý kiểm định, đồng thời gửi bản sao giấy đăng ký xe có ký và đóng dấu xác nhận của Đơn vị kiểm định (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) đến Đơn vị đăng kiểm quản lý Hồ sơ Xe và lưu bản sao vào Hồ sơ kiểm tra lưu hành.

+ Đơn vị quản lý Hồ sơ Xe: kiểm tra bản sao Giấy đăng ký xe, nếu hợp lệ thì nhập thay đổi thông tin hành chính vào Chương trình quản lý kiểm định, ghi bổ sung thay đổi vào Biên bản kiểm tra và lưu bản sao Giấy đăng ký xe vào hồ sơ.


    1. Khoản 2 Điều 12

a) Hạng mục và phương pháp kiểm tra lưu hành Xe thực hiện theo quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư 16 và được chia thành các công đoạn kiểm tra tương ứng theo Phụ lục 2 của Hướng dẫn số 2121/ĐKVN-VAR ngày 13/06/2014 của Cục Đăng kiểm Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hướng dẫn số 2121/ĐKVN-VAR).

b) Xe phải được kiểm tra trên dây chuyền kiểm định. Trường hợp Xe không vào được dây chuyền thì được kiểm tra sự làm việc và hiệu quả phanh trên đường thử ngoài dây chuyền. Trường hợp Đơn vị đăng kiểm nằm trong khu vực Xe không được phép hoạt động hoặc hoạt động tại các vùng đảo, vùng sâu, vùng xa thì được kiểm tra lưu hành ngoài Đơn vị. Khi có yêu cầu kiểm tra lưu hành ngoài Đơn vị, căn cứ vào nhu cầu, Đơn vị thống nhất với chủ Xe về thời gian và địa điểm để tổ chức kiểm tra. Địa điểm để kiểm tra lưu hành Xe ngoài Đơn vị phải đảm bảo điều kiện về đường thử theo quy định tại Phụ lục IX của Thông tư 16.

c) Trên dây chuyền kiểm tra có thể phân công một hoặc nhiều đăng kiểm viên thực hiện kiểm tra đối với mỗi xe.


    1. Khoản 3 Điều 12

Việc lập Biên bản kiểm tra lần đầu của Xe bao gồm các nội dung sau: Kiểm tra giấy tờ Xe do chủ xe xuất trình và đối chiếu với cơ sở dữ liệu tra cứu trên trang thông tin điện tử của Cục ĐKVN, thông số kỹ thuật của xe thực tế:

- Kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, Đơn vị đăng kiểm nhập thông tin vào Chương trình Quản lý kiểm định và in Biên bản kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư 16 (in ra giấy trắng khổ A4). Việc nhập thông tin theo Phụ lục 3 của Hướng dẫn số 2121/ĐKVN-VAR, trong đó: N­o là mã số kiểm tra được sinh ra do Chương trình Quản lý kiểm định; số của Biên bản kiểm tra là số quản lý Xe, bao gồm các thành phần sau: phần số đầu chỉ thứ tự Xe đã vào kiểm tra lập Biên bản, phần chữ tiếp theo (XCHBB) và mã số đơn vị, ví dụ xe đầu tiên vào kiểm tra lần đầu lập Biên bản kiểm tra có số Biên bản: 00001/XCHBB-6201S; năm sản xuất xác định căn cứ vào ký tự thứ 10 của số khung. Thông số kỹ thuật trong Biên bản kiểm tra là thông số kỹ thuật nguyên thủy của Xe.

- Kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu, Đơn vị đăng kiểm nhập nguyên nhân không đạt vào Chương trình Quản lý kiểm định và yêu cầu chủ xe sửa chữa, khắc phục để kiểm tra lại.

Lãnh đạo và đăng kiểm viên kiểm tra, ký và chịu trách nhiệm về thông số kỹ thuật xe trên Biên bản kiểm tra.

b) Nội dung kiểm tra hồ sơ, kiểm tra lưu hành Xe và hoàn thiện hồ sơ thực hiện theo Phụ lục 4 của Hướng dẫn số 2121/ĐKVN-VAR.

- Phiếu ghi nhận kết quả của các lần kiểm tra lưu hành được in từ Chương trình Quản lý kiểm định (sử dụng mẫu Phiếu kiểm định xe cơ giới, số phiếu tự nhảy cùng hệ thống với số phiếu kiểm định), mẫu theo Phụ lục 12 của Hướng dẫn số 2121/ĐKVN-VAR.



    1. Điều 13

a) Khoản 1: Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 16; niên hạn sử dụng Xe tính theo niên hạn sử dụng của xe ô tô chở hàng. Đối với Xe bị mất Giấy chứng nhận cũ còn hiệu lực thì Đơn vị đăng kiểm chỉ cấp Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực 15 ngày (Giấy chứng nhận tạm thời) và chỉ được kiểm tra để cấp lại Giấy chứng nhận sau 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận tạm thời nếu không có phản ánh hoặc phát hiện Giấy chứng nhận cũ bị thu giữ do vi phạm.

b) Khoản 2: Giấy chứng nhận và Tem lưu hành cấp cho Xe phải được in từ Chương trình Quản lý kiểm định (Thông số kỹ thuật in trên Giấy chứng nhận lưu hành là thông số kỹ thuật của Xe khi vào kiểm tra và phù hợp với thông số kỹ thuật của Xe do Cục Đăng kiểm Việt Nam công bố), không được viết tay, sửa chữa, tẩy xóa hoặc đánh bằng máy chữ. Tem lưu hành có đóng dấu vào mặt sau trước khi dán cho Xe.



    1. Khoản 1 Điều 14:

a) Các Đơn vị đăng kiểm gửi báo cáo định kỳ vào ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo cùng với báo cáo công tác kiểm định xe cơ giới, gồm:

- Báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra lưu hành và Báo cáo sử dụng phôi Giấy chứng nhận, Tem lưu hành in từ Chương trình Quản lý kiểm định.

- Báo cáo kiểm kê phôi Giấy chứng nhận, Tem lưu hành theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư 56/2012/TT-BGTVT.

b) Báo cáo kết quả kiểm định bằng file dữ liệu truyền về Chương trình Quản lý kiểm định theo khoản 2.11 của Hướng dẫn số 2121/ĐKVN-VAR.



    1. Khoản 3 Điều 14:

      1. Lưu trữ Giấy chứng nhận và Tem lưu hành hỏng, không sử dụng thực hiện theo khoản 2.10 của Hướng dẫn số 2121/ĐKVN-VAR.

      2. Lưu trữ Hồ sơ Xe: Hồ sơ của mỗi xe được xếp thành bộ riêng, lưu theo thứ tự số quản lý Xe và độc lập với Hồ sơ phương tiện của xe cơ giới. Hồ sơ Xe lưu trữ gồm:

  1. Biên bản kiểm tra.

  2. Bản sao chụp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (đối với trường hợp kiểm tra lưu hành lần đầu của các Xe có đăng ký lần đầu sau ngày 01/07/2014).

  3. Bản sao chụp Giấy đăng ký xe khi lập Biên bản kiểm tra và khi có thay đổi thông tin hành chính.

  4. Hai ảnh tổng thể rõ biển số của xe chụp góc chéo khoảng 45­o từ phía trước bên cạnh Xe và phía sau góc đối diện.

  5. Bản sao Giấy chứng nhận lưu hành cấp lần đầu.

      1. Lưu trữ Hồ sơ kiểm tra lưu hành: Hồ sơ kiểm tra lưu hành của mỗi xe được xếp thành bộ riêng theo thứ tự số Phiếu theo dõi hồ sơ (mẫu theo Phụ lục 2 của Hướng dẫn này), lưu riêng theo từng ngày và lưu cùng với Hồ sơ kiểm định của xe cơ giới bao gồm:

  1. Phiếu theo dõi hồ sơ.

  2. Phiếu ghi nhận kết quả của các lần kiểm tra.

  3. Bản sao chụp các giấy tờ: giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận cấp mới cho Xe.

      1. Lưu trữ dữ liệu kiểm tra lưu hành theo khoản 2.13 của Hướng dẫn số 2121/ĐKVN-VAR.

    1. Khoản 4 Điều 20:

Gửi báo cáo việc kiểm tra lưu hành Xe về Sở Giao thông vận tải trước ngày 05 hàng tháng được in từ Chương trình quản lý kiểm định cùng với báo cáo công tác kiểm định xe cơ giới.

    1. Điều 23:

Phí kiểm tra xe thu theo quy định tại mục 5 Biểu 1 ban hành kèm theo Thông tư số 114/2013/TT-BTC; lệ phí cấp Giấy chứng nhận thu theo quy định tại mục 4 Biểu mức thu lệ phí ban hành kèm theo Thông tư số 102/2008/TT-BTC; phí sử dụng đường bộ thu theo mục 3 của Biểu 4 ban hành kèm theo Thông tư số 197/2012/TT-BTC.

    1. Việc cảnh báo và xóa cảnh báo Xe có vi phạm, theo dõi thực hiện, kiểm tra thực hiện theo Phụ lục 1 của Hướng dẫn số 2121/ĐKVN-VAR).

    2. Đơn vị đăng kiểm mở Sổ theo dõi cấp phát Giấy chứng nhận, Tem lưu hành (theo mẫu tại Phụ lục 6 Hướng dẫn số 2121/ĐKVN-VAR).

Các Đơn vị đăng kiểm có trách nhiệm bảo quản, sử dụng phôi Giấy chứng nhận, Tem lưu hành và báo cáo theo quy định.

  1. Tổ chức thực hiện

    1. Hướng dẫn này có hiệu lực từ ngày 01/07/2014.

    2. Phòng Kiểm định xe cơ giới có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, báo cáo Cục trưởng việc thực hiện kiểm định, quản lý, lưu trữ, ghi chép hồ sơ và chế độ báo cáo của các Đơn vị đăng kiểm theo nội dung của Hướng dẫn này.

    3. Các Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới sử dụng Chương trình quản lý kiểm định phiên bản mới nhất, niêm yết Thông tư 16 và Hướng dẫn này tại vị trí dễ quan sát trong phòng chờ để chủ Xe tham khảo.

    4. Đối với các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, Đơn vị đăng kiểm phản ánh kịp thời về Cục Đăng kiểm Việt Nam để xem xét, hướng dẫn.




Nơi nhận:

- Các Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới (để t/h);

- Bộ Giao thông vận tải (để b/c);

- Các Sở GTVT (để chỉ đạo);

- Các Phó Cục trưởng (để chỉ đạo);

- Lưu VP, VAR.



CỤC TRƯỞNG
Trần Kỳ Hình








tải về 41.89 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương