CỤC ĐĂng kiểm việt nam



tải về 37.82 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu27.07.2016
Kích37.82 Kb.
#7268

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM

Số: 590/ĐKVN-VAR






CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2015










HƯỚNG DẪN

Thực hiện Thông tư số 27/2013/TT-BGTVT ngày 24 tháng 9 năm 2013 và Thông tư số 72/2014/TT-BGTVT ngày 12/12/2014 của Bộ Giao thông vận tải Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2013/TT-BGTVT ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn đối với lãnh đạo, nhân viên Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
Căn cứ Thông tư số 27/2013/TT-BGTVT ngày 24/09/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn đối với lãnh đạo, nhân viên tại các Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư 27);

Căn cứ Thông tư số 72/2014/TT-BGTVT ngày 12/12/2014 của Bộ Giao thông vận tải Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2013/TT-BGTVT ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn đối với lãnh đạo, nhân viên Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư 72);

Căn cứ Quyết định số 862/QĐ -BGTVT ngày 05/04/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng Kiểm Việt Nam;

Cục Đăng kiểm Việt Nam (ĐKVN) hướng dẫn cụ thể một số điểm của Thông tư 27 và Thông tư 72 như sau:



  1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

    1. Hướng dẫn một số điểm quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn đối với lãnh đạo, đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ tại Phòng Kiểm định xe cơ giới-Cục ĐKVN và các Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới.

    2. Áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định.

    3. Là căn cứ cho việc tập huấn nghiệp vụ, công nhận, cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đối với đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ tại các Trung tâm Đăng kiểm.

  2. Hướng dẫn một số điểm của Thông tư 27 và Thông tư 72

2.1. Khoản 4 Điều 6 sửa đổi tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư 72:

Cán bộ được phân công công tác tại các đơn vị trong ngành đăng kiểm, ngoài việc phải có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 của Điều 6 sửa đổi tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư 72 phải có thời gian tập sự nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới tối thiểu 06 tháng kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành lớp tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới.

2.2. Điểm b Khoản 2 Điều 19 của Thông tư 27: Cơ sở tập huấn cho Đăng kiểm viên, Nhân viên nghiệp vụ đáp ứng các yêu cầu sau:


  1. Có trang bị các chương trình phần mềm phục vụ công tác kiểm định xe cơ giới theo quy định;

  2. Có đầy đủ các thiết bị tin học, đường truyền phục vụ tra cứu và kết nối với máy chủ của hệ thống kiểm định;

  3. Sử dụng dây chuyền kiểm định có đủ thiết bị, dụng cụ kiểm định xe cơ giới để hướng dẫn thực hành nghiệp vụ cho Đăng kiểm viên;

  4. Có phòng học trang bị đầy đủ bàn ghế, thiết bị giảng dạy cho tối thiểu 30 học viên.

2.3. Điểm c Khoản 2 Điều 19 của Thông tư 27: Cán bộ tập huấn phải đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Cán bộ tập huấn lý thuyết phải có kinh nghiệm trong công tác kiểm định: chủ trì, tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học; xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn nghiệp vụ; tham gia biên soạn tài liệu tập huấn nghiệp vụ.

  2. Đăng kiểm viên hướng dẫn thực hành là Đăng kiểm viên xe cơ giới có kinh nghiệm tối thiểu từ 03 năm trở lên.

  3. Cán bộ tập huấn lý thuyết được Cục trưởng Cục ĐKVN phê duyệt theo đề nghị của Phòng Kiểm định xe cơ giới.

2.4. Khoản 3 Điều 19 của Thông tư 27:

a) Trung tâm Đào tạo có trách nhiệm:

- Tổng hợp nhu cầu, lập kế hoạch tập huấn hàng năm đối với Đăng kiểm viên, Nhân viên nghiệp vụ trình Cục trưởng phê duyệt và thông báo tới tất cả các Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới.

- Kiểm tra hồ sơ đầu vào theo tiêu chuẩn quy định tại Thông tư 27, Thông tư 72 và thông báo triệu tập lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ theo kế hoạch hàng năm.

- Chuẩn bị tài liệu tập huấn, phòng học và các phương tiện, thiết bị phục vụ cho lớp tập huấn lý thuyết và thực hành; phân công cán bộ trực tiếp theo dõi và phục vụ lớp tập huấn.

b) Phòng Kiểm định xe cơ giới phân công cán bộ giảng dạy lớp tập huấn theo quy định.

c) Học viên tập huấn Đăng kiểm viên xe cơ giới sau khi hoàn thành phần tập huấn lý thuyết phải được đánh giá; nếu đạt yêu cầu thì tiếp tục hoàn thành phần thực hành trong thời gian 6 tháng tại các Trung tâm Đăng kiểm. Các yêu cầu cụ thể khi thực hành như sau:

- Lập Đề cương thực hành theo mẫu Phụ lục 1 của Hướng dẫn này và gửi về Trung tâm Đào tạo để kiểm tra, theo dõi thực hiện.

- Lập Báo cáo thực hành kiểm định hàng tháng, Báo cáo thực hành tổng hợp theo mẫu Phụ lục 2 của Hướng dẫn này và gửi về Trung tâm Đào tạo khi kết thúc chương trình thực hành.

d) Trung tâm Đào tạo phối hợp Phòng kiểm định xe cơ giới lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hành cho học viên để kết thúc lớp tập huấn nghiệp vụ.

đ) Nội dung kiểm tra đánh giá trình độ nghiệp vụ đối với học viên hoàn thành lớp tập huấn theo Phụ lục 03 của Hướng dẫn này. Nếu kết quả kiểm tra, đánh giá của học viên đạt yêu cầu, Cục ĐKVN cấp Giấy chứng nhận hoàn thành lớp tập huấn nghiệp vụ.

e) Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tập huấn Đăng kiểm viên, Nhân viên nghiệp vụ; tập huấn công tác nghiệm thu cải tạo xe cơ giới, kiểm tra thiết bị áp lực, thiết bị nâng lắp trên xe cơ giới cho Đăng kiểm viên; yêu cầu gửi danh sách đăng ký và hồ sơ (đối với tập huấn đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ lần đầu) về Trung tâm Đào tạo. Hồ sơ đề nghị tập huấn đối với từng đối tượng cụ thể như sau:

- Đối với Đăng kiểm viên xe cơ giới: Đơn đề nghị của cá nhân hoặc công văn đề nghị tập huấn của Trung tâm Đăng kiểm; Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp theo trình độ chuyên môn và bảng điểm các môn học.

- Đối với Đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao: Đơn đề nghị của cá nhân hoặc công văn đề nghị tập huấn của Trung tâm Đăng kiểm.

- Đối với Đăng kiểm viên tập huấn công tác nghiệm thu cải tạo xe cơ giới, kiểm tra thiết bị áp lực, thiết bị nâng lắp trên xe cơ giới: Công văn đề nghị tập huấn của Trung tâm Đăng kiểm.

- Đối với Nhân viên nghiệp vụ: Công văn đề nghị tập huấn của Trung tâm Đăng kiểm; Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn nêu tại Điều 5 Thông tư 27.

2.5. Khoản 1, Khoản 2 Điều 20 sửa đổi tại Khoản 4 Điều 1 của Thông tư 72:

- Đăng kiểm viên chỉ được thực hiện kiểm tra các công đoạn được xác nhận trên Giấy chứng nhận đăng kiểm viên.

- Giám đốc Trung tâm đăng kiểm có trách nhiệm quản lý, lưu giữ Quyết định công nhận, Giấy chứng nhận đăng kiểm viên của các Đăng kiểm viên trực thuộc để xuất trình khi có yêu cầu.

- Giấy chứng nhận đăng kiểm viên có thời hạn 03 năm nhưng không vượt quá thời điểm nghỉ hưu theo quy định của Luật Lao động.

2.6. Khoản 4 Điều 20 sửa đổi tại Khoản 4 Điều 1 của Thông tư 72:

- Trường hợp kết quả đánh giá định kỳ không đạt 3/5 công đoạn, đăng kiểm viên được đánh giá lại các công đoạn không đạt 01 lần trong khoảng thời gian 03 tháng kể từ ngày đánh giá định kỳ. Nếu kết quả đánh giá lại không đạt 3/5 công đoạn thì Đăng kiểm viên phải tập huấn lại phần lý thuyết nghiệp vụ Đăng kiểm viên xe cơ giới để được kiểm tra và đánh giá lại toàn bộ 05 công đoạn.



- Trường hợp kết quả đánh giá định kỳ không đạt 5/5 công đoạn, đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao được đánh giá lại các công đoạn không đạt 01 lần trong khoảng thời gian 03 tháng kể từ ngày đánh giá định kỳ. Nếu kết quả đánh giá lại vẫn không đủ điều kiện để công nhận đăng kiểm viên bậc cao nhưng đạt tối thiểu 3/5 công đoạn thì được công nhận trở lại là đăng kiểm viên xe cơ giới. Trường hợp muốn công nhận trở lại đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao thì phải tham dự lại lớp Tập huấn đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao để được kiểm tra, đánh giá lại toàn bộ 05 công đoạn.

2.7. Khoản 7 Điều 1 của Thông tư 72: Đơn vị đăng kiểm tự in Thẻ tên đối với đăng kiểm viên trực thuộc để đeo khi thực hiện nhiệm vụ.

2.8. Căn cứ Quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 20 sửa đổi tại Khoản 4 Điều 1 của Thông tư 72 về việc đánh giá và cấp lại Giấy chứng nhận đăng kiểm viên; Cục ĐKVN hướng dẫn lộ trình đánh giá để cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm viên theo quy định của Thông tư 72 như sau:


  • Định kỳ hàng năm (kể từ ngày Thông tư 72 có hiệu lực đến ngày 31/12/2017) Cục ĐKVN kiểm tra, đánh giá và cấp lại Giấy chứng nhận đăng kiểm viên theo quy định tại Thông tư 72 đối với tối thiểu 1/3 số lượng đăng kiểm viên tại các Đơn vị đăng kiểm trong đợt kiểm tra, đánh giá định kỳ.

  • Số đăng kiểm viên chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm viên theo quy định tại Thông tư 72 được tiếp tục thực hiện công tác kiểm định theo Giấy chứng nhận đăng kiểm viên đã được cấp theo quy định tại Thông tư 27 cho đến khi được kiểm tra, đánh giá và cấp lại Giấy chứng nhận đăng kiểm viên theo quy định tại Thông tư 72.

3. Tổ chức thực hiện

3.1 Hướng dẫn này có hiệu lực từ ngày 15/02/2015 và bãi bỏ Hướng dẫn 3226 /ĐKVN-VAR ngày 27/12/2013 của Cục ĐKVN hướng dẫn Thực hiện Thông tư số 27/2013/TT-BGTVT ngày 27/09/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn đối với lãnh đạo, nhân viên tại các Trung tâm Đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

3.2 Phòng Kiểm định xe cơ giới có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, báo cáo Cục trưởng việc thực hiện tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn đối với lãnh đạo, nhân viên tại các Trung tâm Đăng kiểm theo quy định của Hướng dẫn này.

3.3 Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Trung tâm Đăng kiểm phản ánh kịp thời về Cục ĐKVN để được giải đáp.




Nơi nhận:

- Bộ Giao thông vận tải (để b/c);

- TTr. Lê Đình Thọ (để b/c);

- TTr. Nguyễn Hồng Trường (để b/c);

- Các Vụ TCCB, PC (để b/c);

- Các Phó Cục trưởng (để chỉ đạo);

- Phòng VAR, TTĐT (để t/h);

- Sở GTVT các tỉnh (để t/b);

- Các Trung tâm đăng kiểm (để t/h);

- Lưu VP, VAR.



CỤC TRƯỞNG


Đã ký

Trần Kỳ Hình






tải về 37.82 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương