CÁc nội dung mới của thông tư SỐ 110/2015/tt-btc về giao dịch đIỆn tử trong lĩnh vực thuế



tải về 60.88 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích60.88 Kb.
#3844


CÁC NỘI DUNG MỚI CỦA THÔNG TƯ SỐ 110/2015/TT-BTC VỀ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ
Ngày 28/07/2015 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 110/2015/TT-BTC thay thế Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010, Thông tư số 35/2013/TT-BTC ngày 01/04/2013 hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/09/2015. Trên cơ sở hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn số 3678/TCT-KK ngày 10/09/2015, Chi cục Thuế thông báo về một số nội dung sửa đổi, bổ sung mới của Thông tư số 110/2015/TT-BTC cụ thể như sau:

- Chuyển quan điểm từ cơ quan thuế hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ thuế điện tử cho người nộp thuế (khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử) sang hướng người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử, cơ quan thuế tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính của người nộp thuế cũng bằng phương thức điện tử, đồng thời, công khai quá trình giải quyết hồ sơ của người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

- Sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính thuế điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế gồm: đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và tiếp nhận các hồ sơ, văn bản khác của người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.

- Bổ sung việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế bằng phương thức điện tử bao gồm: tra cứu thông tin của người nộp thuế, gửi các thông báo của cơ quan thuế đối với người nộp thuế.

- Đảm bảo tính công bằng giữa việc tiếp nhận, xử lý sai sót, sự cố trong việc tiếp nhận và trả kết quả cho người nộp thuế qua phương thức điện tử, bảo vệ quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế qua các giao dịch thuế điện tử để thay thế các thủ tục bằng giấy như hiện nay.

- Làm rõ, bổ sung quyền và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế như: Kho bạc nhà nước, Ngân hàng, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.

- Bổ sung quy định chữ ký số sử dụng trong giao dịch điện tử với cơ quan thuế là chữ ký số được ký bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.

- Bổ sung quy định về người nộp thuế là cá nhân thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế với cơ quan thuế nhưng chưa được cấp chứng thư số thì được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do hệ thống cơ quan thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử cấp.

- Bỏ thủ tục cấp Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN. Trong Thông tư mới sửa đổi nội dung này theo hướng: tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin được Tổng cục Thuế ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

I - Về quy định chung:

1. Sửa đổi, bổ sung phạm vi điều chỉnh (Điều 1)

- Bổ sung các thủ tục hành chính thuế điện tử như: hoàn thuế, tiếp nhận các hồ sơ, văn bản khác của người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.

- Bổ sung quy định về cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế bằng phương thức điện tử bao gồm: tra cứu thông tin của người nộp thuế, gửi các thông báo của cơ quan thuế đối với người nộp thuế.

- Thay thế quy định về cấp Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T- VAN bằng các tiêu chí lựa chọn, thủ tục, trình tự kỷ thỏa thuận với tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.



Trước: Giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế quy định trong Thông tư số 180/2010/TT-BTC, Thông tư số 35/2013/TT-BTC chỉ bao gồm: đăng ký thuế; khai thuế; nộp thuế và quy định về thủ tục cấp, tạm đình chỉ, thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

2. Sửa đổi, bổ sung giải thích một số từ ngữ được sử dụng trong Thông tư (Điều 3)

- Thông tư 110/2015/TT-BTC sửa đổi giải thích về Giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, Chứng từ điện tử trong lĩnh vực thuế, Tài khoản giao dịch thuế điện tử.

- Bổ sung giải thích về Mã giao dịch điện tử, Mã xác thực giao dịch điện tử, Ngân hàng.

- Sửa đổi định nghĩa về Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.



Trước: Thông tư số 180/2010/TT-BTC, Thông tư số 35/2013/TT-BTC chưa có định nghĩa về Mã giao dịch điện tử, Mã xác thực giao dịch điện tử, Ngân hàng.

3. Bổ sung nguyên tắc giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (Điều 4)

Bổ sung thêm các nguyên tắc giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế:

- Người nộp thuế đã thực hiện khai thuế điện tử thì phải thực hiện các giao dịch khác (đăng ký thuế, nộp thuế, hoàn thuế...) với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử, trừ trường hợp quy định về xử lý sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

- Người nộp thuế, cơ quan thuế, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đã hoàn thành việc thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế theo quy định tại Thông tư này thì không phải thực hiện các phương thức giao dịch khác và được công nhận đã hoàn thành thủ tục thuế tương ứng theo quy định của Luật Quản lý thuế.

- Mọi thông báo của cơ quan thuế từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế được gửi đến địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế, đồng thời được lưu trữ trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Người nộp thuế có thể tra cứu các thông báo qua tài khoản giao dịch thuế điện tử hoặc mã giao dịch điện tử do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cấp cho người nộp thuế.

Trước: Thông tư số 180/2010/TT-BTC, Thông tư số 35/2013/TT-BTC chưa có các quy định này.

4. Bổ sung quy định về điều kiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (Điều 5)

- Sửa đổi điều kiện về chứng thư số bao gồm: chữ ký số được ký bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận

- Bổ sung các trường hợp người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế không bắt buộc phải có chứng thư số:

+ Người nộp thuế là cá nhân được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử trong trường hợp chưa được cấp chứng thư số.

+ Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế và cấp mã số thuế.

+ Người nộp thuế khi thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử bằng giao dịch với ngân hàng thông qua các hình thức nộp thuế điện tử (Internet, Mobile, ATM, POS và các hình thức nộp thuế điện từ khác) mà ngân hàng có quy định khác.

- Bổ sung thêm quy định về số lượng chữ ký số, tài khoản ngân hàng, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử

Trước: Thông tư số 180/2010/TT-BTC, Thông tư số 35/2013/TT-BTC chưa có các quy định này.

5. Bổ sung thêm quy định về sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử của người nộp thuế (Điều 6)

- Để đảm bảo việc bảo mật trong việc truyền, nhận, xử lý dữ liệu giữa các đơn vị tham gia trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế của người nộp thuế thì đối với hình thức nộp thuế điện tử tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cần có chữ ký số đầy đủ của các đơn vị tham gia: người nộp thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, ngân hàng. Vì vậy, Thông tư bổ sung yêu cầu ngân hàng phải sử dụng chữ ký số khi thực hiện các thông báo điện tử.

- Đối với trường hợp người nộp thuế khai thuế qua đại lý thuế, Thông tư quy định đại lý thuế sử dụng chữ ký số của đại lý thuế để ký trên các chứng từ điện tử của người nộp thuế khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.

- Bổ sung quy định người nộp thuế là cá nhân chưa được cấp chứng thư số thì được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử trong giao dịch thuế điện tử.



Trước: Thông tư số 180/2010/TT-BTC, Thông tư số 35/2013/TT-BTC chưa có các quy định này.

6. Bổ sung quy định về chứng từ điện tử (Điều 7)

- Bổ sung về những hồ sơ, chứng từ, tài liệu được coi là chứng từ điện tử, bao gồm: Hồ sơ thuế điện tử; Chứng từ nộp thuế điện tử; Các văn bản, thông báo khác của cơ quan thuế, người nộp thuế dưới dạng điện tử.



Trước: Thông tư số 180/2010/TT-BTC, Thông tư số 35/2013/TT-BTC chỉ quy định về hồ sơ thuế điện tử liên quan đến khai thuế.

- Bổ sung quy định về trường hợp các cơ quan, tổ chức đã kết nối thông tin với cơ quan thuế thì phải sử dụng chứng từ điện tử trong quá trình thực hiện giao dịch với cơ quan thuế, sử dụng chứng từ điện tử do cơ quan thuế cung cấp để giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế, không được yêu cầu người nộp thuế nộp chứng từ giấy.



Trước: Thông tư số 180/2010/TT-BTC, Thông tư số 35/2013/TT-BTC chưa có quy định này.

7. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử (Điều 8)

- Sửa đổi quy định về xác định thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, ngày nộp thuế điện tử.

- Bổ sung quy định về căn cứ thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử ghi trên thông báo gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ thuế của người nộp thuế (đối với trường hợp phải lập biên bản theo quy định) và gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trường hợp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, người nộp thuế không có phản hồi, cơ quan thuế thực hiện ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

- Bổ sung quy định về trường hợp người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế căn cứ thông tin tiếp nhận nộp hồ sơ thuế điện tử và các thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế đã gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, đồng thời, gửi qua đường bưu chính để thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.

- Bổ sung quy định về căn cứ vào thời gian xác nhận nộp thuế điện tử ghi trên thông báo gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc xác nhận đã nộp thuế của ngân hàng ghi trên Chứng từ nộp thuế điện tử, cơ quan thuế thực hiện tính tiền chậm nộp theo quy định.

Trước: Thông tư số 180/2010/TT-BTC, Thông tư số 35/2013/TT-BTC chưa có quy định này.

8. Sửa đổi quy định về xử lý sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (Điều 9)

- Phân tích cụ thể từng trường hợp gặp sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do lỗi hệ thống kỹ thuật của các bên: người nộp thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, ngân hàng, Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.

- Bổ sung quy định về trường hợp do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, ngân hàng phục vụ người nộp thuế.

- Sửa đổi quy định trong trường hợp lỗi của Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế thì Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thông báo trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cho người nộp thuế biết về sự cố của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thời gian hệ thống tiếp tục vận hành.

Người nộp thuế nộp hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp tục hoạt động thì người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ thuế điện tử, được miễn tiền chậm nộp cho khoản nộp có hạn nộp nằm trong khoảng thời gian hệ thống có sự cố theo thông báo của Tổng cục Thuế. Việc miễn tiền chậm nộp được hệ thống quản ỉý thuế của Tổng cục Thuế thực hiện.

Trước: Thông tư số 180/2010/TT-BTC, Thông tư số 35/2013/TT-BTC chưa phân tích cụ thể từng trường hợp gặp sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do lỗi hệ thống kỹ thuật của các bên.

9. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế (Điều 12)

- Bổ sung thêm người nộp thuế có quyền tra cứu, in toàn bộ thông tin người nộp thuế đã gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; quyền sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử do cơ quan thuế cấp để thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử, trừ trường hợp nộp thuế qua các hình thức nộp thuế điện tử khác của ngân hàng.

- Sửa đổi, bổ sung trách nhiệm của người nộp thuế phù hợp với quy định về giao dịch điện tử trong Thông tư mới.

Trước: Thông tư số 180/2010/TT-BTC, Thông tư số 35/2013/TT-BTC chưa có quy định này.

10. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế, công chức thuế (Điều 13)

Bổ sung về mặt nguyên tắc các đơn vị có liên quan đến việc thực hiện giao dịch điện tử của người nộp thuế với cơ quan thuế phải thực hiện truyền nhận, xử lý, đối soát các thông tin liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và các cơ quan nhà nước đã thực hiện kết nối thông tin với cơ quan thuế thì phải sử dụng các thông tin quản lý thuế để thực hiện các giao dịch với người nộp thuế theo qui định, không yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin đã được cơ quan thuế cung cấp.



Trước: Thông tư số 180/2010/TT-BTC, Thông tư số 35/2013/TT-BTC chưa có quy định này.

11. Bổ sung thêm trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (Điều 14) như:

- Kho bạc Nhà nước

- Ngân hàng

- Các cơ quan, đơn vị khác có liên quan



Trước: Thông tư số 180/2010/TT-BTC, Thông tư số 35/2013/TT-BTC chưa có quy định này.

II - Về Giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử (Chương II Thông tư 110/2015/TT-BTC)

1. Sửa đổi quy định về thủ tục đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử (Điều 15, Điều 16, Điều 17)

Nhằm giảm thủ tục hành chính cho người nộp thuế khi thực hiện đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử, Thông tư số 110/2015/TT- BTC sửa đổi quy định về đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo hướng tích hợp tất cả các giao dịch về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế tại 01 tờ khai đăng ký giao dịch điện tử. Người nộp thuế chỉ cần đăng ký giao dịch với cơ quan thuế 01 lần để thực hiện tất cả các thủ tục đã đăng ký bằng phương thức điện tử.



Trước: Thông tư số 180/2010/TT-BTC, Thông tư số 35/2013/TT-BTC chỉ có quy định về thủ tục đăng ký thực hiệc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế bằng phương thức điện tử.

2. Sửa đổi quy định về giao dịch điện tử trong đăng ký thuế (Điều 18, Điều 19, Điều 20)

Sửa đổi, bổ sung quy định về đăng ký thuế điện tử, bổ sung cụ thể quy định về thủ tục đăng ký thuế và cấp mã số thuế:

- Bổ sung quy định về thực hiện thủ tục đăng ký cấp mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký thuế lần đầu (trường hợp người nộp thuế chưa có chứng thư số).

- Bổ sung quy định về thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin đăng ký thuế, trong trường hợp không ảnh hưởng đến Giấy chứng nhận đăng ký thuế thì cơ quan thuế sẽ thực hiện cập nhật ngay thông tin đăng ký thuế cho người nộp thuế.

- Bổ sung thời hạn phản hồi thông tin về hồ sơ đăng ký thuế điện tử là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo xác nhận nộp hồ sơ đăng ký thuế điện tử, theo quy định tại khoản 4, Điều 7 Thông tư số 156/2013/TT- BTC ngày 06/11/2013.

Trước: Thông tư số 180/2010/TT-BTC, Thông tư số 35/2013/TT-BTC chỉ quy định mang tính nguyên tắc về việc thực hiện thủ tục đăng ký thuế, chưa có quy định cụ thể về việc đăng ký thuế và cấp mã số thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hiệu lực mã số thuế và các thủ tục đăng ký thuế khác.

3. Bổ sung một số quy định về giao dịch điện tử trong khai thuế điện tử (Điều 21, Điều 22)

- Bổ sung quy định về việc đăng ký nghĩa vụ khai thuế:

Thông tư bổ sung quy định đối với trường hợp người nộp thuế điều chỉnh nghĩa vụ khai thuế (trừ trường hợp thay đổi phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế) thì đăng ký trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, cơ quan thuế thực hiện cập nhật thông tin về nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế.

Đối với trường hợp thay đổi phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế thì cơ quan thuế thực hiện xử lý theo quy định trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin đề nghị thay đổi của người nộp thuế.



Trước: Thông tư số 180/2010/TT-BTC, Thông tư số 35/2013/TT-BTC chưa có quy định này.

- Bổ sung quy định về việc trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế, cơ quan thuế gửi thông báo về việc điều chỉnh, bổ sung hồ sơ khai thuế điện tử cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, đồng thời thực hiện tiếp nhận thông tin bổ sung hồ sơ khai thuế của người nộp thuế bằng phương thức điện tử.



Trước: Thông tư số 180/2010/TT-BTC, Thông tư số 35/2013/TT-BTC chưa có quy định này.

 

4. Bổ sung quy định chi tiết về giao dịch điện tử trong thủ tục nộp thuế (Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26)

- Bổ sung quy định chi tiết về thủ tục nộp thuế điện tử: mọi quá trình thực hiện lập giấy nộp tiền, tiếp nhận và xử lý chứng từ nộp thuế điện tử thì Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và ngân hàng đều có phản hồi tới địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế để người nộp thuế theo dõi, phản hồi khi có sai sót, nhầm lẫn.

- Bổ sung quy định đối với hình thức nộp thuế điện tử qua ngân hàng thì ngân hàng phải thực hiện truyền thông tin về chứng từ nộp thuế điện tử của người nộp thuế cho cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lưu trữ và tra cứu.



Trước: Thông tư số 180/2010/TT-BTC, Thông tư số 35/2013/TT-BTC chưa quy định về quy trình cụ thể thực hiện nộp thuế điện tử.

5. Bổ sung giao dịch điện tử trong thủ tục hoàn thuế (Điều 27, Điều 28)

Bổ sung về quy định thực hiện lập, gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử và thông báo kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế điện tử.



Trước: Thông tư số 180/2010/TT-BTC, Thông tư số 35/2013/TT-BTC chưa có quy định về thủ tục này.

6. Bổ sung giao dịch điện tử trong cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế bằng phương thức điện tử (Điều 29, Điều 30)

Thông tư bổ sung các quy định về việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế như: tra cứu thông tin của người nộp thuế; gửi các thông báo, văn bản của cơ quan thuế.



Trước: Thông tư số 180/2010/TT-BTC, Thông tư số 35/2013/TT-BTC chưa có quy định này.

III - Sửa đổi quy định về việc lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (Chương III Thông tư 110/2015/TT-BTC):

Bỏ thủ tục cấp Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN. Trong Thông tư mới sửa đổi nội dung này theo hướng: tổ chức cung cấp dịch vụ T- VAN là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin được Tổng cục Thuế ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.



IV - Tổ chức thực hiện (Chương IV Thông tư 110/2015/TT-BTC)

Bổ sung thêm hướng dẫn về trường hợp người nộp thuế đã thực hiện khai thuế bằng phương thức điện tử trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được chuyển tiếp để thực hiện các thủ tục hành chính khác bằng phương thức điện tử và không phải đăng ký lại.

 

V - Về mẫu biểu Thông tư

- Sửa đổi, bổ sung các mẫu biểu đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.

- Cụ thể hóa các thông báo phản hồi gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cho người nộp thuế.

- Sửa đổi mẫu biểu về đăng ký giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.




Каталог: Hnh%20nh%20bn%20tin -> 2015-10
Hnh%20nh%20bn%20tin -> SỞ TƯ pháp số: 2692 /stp-bttp v/v một số nội dung liên quan đến việc chuyển giao CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Hnh%20nh%20bn%20tin -> QUỐc hội nghị quyết số: 24/2008/QH12 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Hnh%20nh%20bn%20tin -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam ðộc lập Tự do Hạnh phúc
Hnh%20nh%20bn%20tin -> Mẫu số 01. Đơn xin giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Hnh%20nh%20bn%20tin -> Biểu số: 22a/btp/cn-tn
2015-10 -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Hnh%20nh%20bn%20tin -> Biểu số: 11a/btp/pbgdpl/hgcs
Hnh%20nh%20bn%20tin -> Biểu số: 09a/btp/pbgdpl
2015-10 -> Ủy ban nhân dân quậN 12 CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 60.88 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương