BỘ TƯ pháp số: 1685/QĐ-btp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 216.94 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích216.94 Kb.
#10261
  1   2   3


BỘ TƯ PHÁP


Số: 1685/QĐ-BTP



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 5 tháng 7 năm 2013




QUYẾT ĐỊNH


Về việc ban hành Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP


Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Quyết định số 337/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 880/QĐ-BTP ngày 28/4/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp.

Điều 3. Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);

- Các Phó Thủ tướng;

- Văn phòng Chính phủ;

- Các Thứ trưởng;

- Các đơn vị thuộc Bộ;

- Các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ;

- Các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;

- Lưu: VT, Vụ TCCB.


BỘ TRƯỞNG




(Đã ký)

Hà Hùng Cường





BỘ TƯ PHÁP



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA BỘ TƯ PHÁP

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1685/QĐ-BTP

ngày 5 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)



Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Bộ).

2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức) trong các đơn vị thuộc Bộ chịu sự điều chỉnh của Quy chế này. Trường hợp Bộ ban hành văn bản điều chỉnh những vấn đề cụ thể mà có quy định khác với quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo các quy định cụ thể đó.



Điều 2. Nguyên tắc làm việc

1. Bộ làm việc theo chế độ Thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành thống nhất, thông suốt của Bộ trưởng đối với các lĩnh vực công tác của Bộ, Ngành; mọi hoạt động của Bộ đều phải tuân theo quy định của pháp luật và của Bộ.

2. Phân công, phân cấp rõ ràng, đề cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị, cá nhân. Trong phân công công việc, một người, một đơn vị được giao thực hiện nhiều việc nhưng mỗi việc chỉ do một đơn vị, một người chịu trách nhiệm chính. Công việc được giao cho đơn vị nào thì Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc được giao.

3. Cán bộ, công chức giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công; tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác, Quy chế làm việc của Bộ, của đơn vị, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu của cơ quan cấp trên.

4. Bảo đảm phát huy năng lực, sở trường của cán bộ, công chức, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động của Bộ.


Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC


Mục 1

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC



Điều 3. Bộ trưởng

1. Trách nhiệm của Bộ trưởng

a) Chỉ đạo, điều hành Bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp và các văn bản pháp luật khác có liên quan;

b) Phân công công việc của các Thứ trưởng; phân cấp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan tư pháp địa phương giải quyết một số công việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ; phân cấp, uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thực hiện một số công việc cụ thể trong khuôn khổ của pháp luật; chủ động phối hợp với các cơ quan khác để giải quyết các công việc liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ hoặc để thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công;

c) Khi Bộ trưởng vắng mặt, Bộ trưởng ủy nhiệm cho một Thứ trưởng thay Bộ trưởng điều hành và giải quyết công việc của Bộ;

d) Chỉ đạo việc hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị thuộc Bộ, tổ chức pháp chế các Bộ, ngành và các cơ quan tư pháp, thi hành án dân sự địa phương trong việc thực hiện pháp luật và nhiệm vụ đã được phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp;

đ) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.

2. Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng

a) Những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ, các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Những công việc được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc uỷ quyền;

c) Những công việc thuộc lĩnh vực, địa bàn công tác và của đơn vị do Bộ trưởng trực tiếp phụ trách;

d) Trực tiếp giải quyết một số việc tuy đã phân công cho Thứ trưởng nhưng Bộ trưởng thấy cần thiết phải giải quyết vì nội dung cấp bách hoặc quan trọng hoặc do Thứ trưởng được phân công vắng mặt; những việc liên quan đến từ hai Thứ trưởng trở lên, nhưng các Thứ trưởng có ý kiến khác nhau.

3. Bộ trưởng đưa ra thảo luận tập thể trong Lãnh đạo Bộ trước khi quyết định những vấn đề sau:

a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Ngành, lĩnh vực;

b) Chương trình công tác của Bộ, Ngành, chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật dài hạn, 5 năm và hàng năm của Bộ; dự thảo các chương trình, kế hoạch, đề án và văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội;

c) Kế hoạch của Bộ, Ngành triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của cấp trên đã ban hành;

d) Các chương trình, dự án, đề án trọng điểm của Bộ và những vấn đề phức tạp còn có ý kiến khác nhau;

đ) Phân bổ dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển dài hạn, hàng năm của Bộ; dự kiến điều chỉnh các cân đối lớn trong dự toán Ngân sách nhà nước, kế hoạch đầu tư phát triển;

e) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Bộ theo quy định;

g) Báo cáo hàng năm về tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Bộ;

h) Những vấn đề về ký kết và gia nhập các điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết về hội nhập quốc tế;

i) Những vấn đề khác theo quy định của pháp luật hoặc Bộ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận tập thể.

4. Trong trường hợp không có điều kiện thảo luận tập thể về những vấn đề quy định tại khoản 3 Điều này, theo chỉ đạo của Bộ trưởng, đơn vị được giao thực hiện công việc chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ lấy ý kiến các Thứ trưởng trước khi trình Bộ trưởng quyết định.

Điều 4. Thứ trưởng

1. Trách nhiệm của Thứ trưởng

Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực, địa bàn công tác và một số đơn vị thuộc Bộ; được sử dụng quyền hạn và nhân danh Bộ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình.

2. Phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng

a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng phân công;

b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Bộ trưởng trong phạm vi được phân công; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;

c) Chủ động giải quyết các công việc được phân công; phối hợp với các Thứ trưởng khác để giải quyết các công việc có liên quan đến Thứ trưởng đó; báo cáo Bộ trưởng quyết định những vấn đề theo quy định tại khoản 3 Điều này;

d) Đề xuất, báo cáo Bộ trưởng các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi lĩnh vực, địa bàn công tác và đơn vị được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về chất lượng, tiến độ thực hiện nhiệm vụ, về duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính, đoàn kết nội bộ, vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng trong các lĩnh vực, đơn vị được phân công phụ trách.

3. Những vấn đề Thứ trưởng báo cáo Bộ trưởng hoặc xin ý kiến Bộ trưởng trước khi quyết định

a) Những vấn đề thuộc về chủ trương, chính sách mà pháp luật chưa quy định; những vấn đề quan trọng, ảnh hưởng đến tình hình kinh tế, xã hội của đất nước và hoạt động của Ngành; việc ký kết các điều ước quốc tế và thoả thuận quốc tế;

b) Những vấn đề lớn có ý kiến khác nhau giữa Bộ Tư pháp với các Bộ, ngành, địa phương; những vấn đề thể hiện quan điểm, nguyên tắc của Bộ, ngành Tư pháp;

c) Những vấn đề giữa các Thứ trưởng còn có ý kiến khác nhau hoặc liên quan đến lĩnh vực, đơn vị, địa bàn do Bộ trưởng trực tiếp phụ trách;

d) Những vấn đề quan trọng khác khi Thứ trưởng thấy cần thiết hoặc khi Bộ trưởng yêu cầu.

Điều 5. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ

1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng đơn vị) lãnh đạo, quản lý, điều hành đơn vị và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc quản lý, điều hành đơn vị. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm sau:

a) Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;

b) Điều hành đơn vị chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế làm việc của Bộ, các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương nơi đóng trụ sở; ban hành và kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc của đơn vị theo hướng dẫn của Bộ;

c) Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng và tương đương (sau đây gọi chung là Phòng) thuộc đơn vị; phân công công tác cho các Phòng và Trưởng phòng trực tiếp phụ trách;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao hoặc theo quy định của pháp luật; được Bộ trưởng uỷ quyền giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng và trước pháp luật về nội dung được ủy quyền; ký các văn bản theo quy định tại Điều 22 Quy chế này;

đ) Phân công nhiệm vụ, chỉ đạo sự phối hợp, kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân công cho Phó Thủ trưởng đơn vị;

e) Uỷ quyền cho một Phó Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ quản lý, điều hành đơn vị khi vắng mặt; trường hợp vắng mặt từ 02 ngày làm việc trở lên thì phải báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách đơn vị, đồng thời thông báo cho Chánh Văn phòng Bộ biết;

g) Phối hợp với Thủ trưởng đơn vị khác để xử lý kịp thời những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ;

h) Sắp xếp, bố trí, sử dụng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

i) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật và của Bộ;

k) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; sử dụng đúng chế độ, mục đích, có hiệu quả tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật khi để xảy ra tình trạng quan liêu, tiêu cực, tham nhũng, gây thiệt hại lớn cho đơn vị và Bộ;

l) Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức chính trị, chính trị - xã hội của đơn vị hoạt động có hiệu quả; phối hợp với tổ chức chính trị, chính trị - xã hội của Bộ và của các đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị, các chế độ, chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cán bộ, công chức.

2. Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ ngoài các trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị; thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, quản lý kinh phí hành chính và thực hiện chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức của đơn vị, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, ngoài các trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này, còn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý công chức, viên chức và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và Thứ trưởng được phân công phụ trách đơn vị về việc thực hiện các quy định đó.

Điều 6. Phó Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ

1. Phó Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ (sau đây gọi tắt là Phó Thủ trưởng đơn vị) giúp Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về việc thực hiện công việc được phân công.

2. Phó Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ trong các lĩnh vực được phân công phụ trách;

b) Phân công công tác và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các Phòng và Trưởng phòng thuộc đơn vị được phân công phụ trách; trong trường hợp cần thiết có thể phân công công việc trực tiếp cho Phó trưởng phòng và công chức thuộc đơn vị được phân công phụ trách;

c) Phối hợp với Phó Thủ trưởng khác trong đơn vị giải quyết công việc có liên quan; báo cáo với Thủ trưởng đơn vị những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Phó Thủ trưởng;

d) Thay mặt Thủ trưởng đơn vị trong việc quan hệ và phối hợp công tác với các đơn vị thuộc Bộ trong lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng đơn vị giao.

3. Trách nhiệm cụ thể của Phó Thủ trưởng đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quy định.

Điều 7. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc các đơn vị thuộc Bộ

1. Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc các đơn vị thuộc Bộ quản lý, điều hành hoạt động của Phòng, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng đơn vị trực tiếp phụ trách và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Trưởng phòng có trách nhiệm:

a) Chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao của phòng;

b) Phân công công việc, theo dõi, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện các công việc được giao của Phó trưởng phòng và các công chức thuộc phòng;

c) Phối hợp với các phòng khác trong đơn vị để giải quyết các công việc có liên quan; báo cáo Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng đơn vị trực tiếp phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ của Phòng và các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Phòng;

d) Trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ của Phòng và các nhiệm vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo đơn vị.

3. Trưởng phòng thuộc các đơn vị có con dấu riêng ký thừa lệnh Thủ trưởng đơn vị các văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị theo quy định hoặc theo sự ủy quyền của Thủ trưởng đơn vị.

4. Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc các đơn vị thuộc Bộ giúp Trưởng phòng quản lý hoạt động của Phòng theo sự phân công của Trưởng phòng; trực tiếp thực hiện một số công việc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng và các nhiệm vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo đơn vị; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Lãnh đạo đơn vị và trước pháp luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ đó.

5. Trách nhiệm cụ thể của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Thủ trưởng đơn vị quy định.



Điều 8. Cán bộ, công chức

1. Cán bộ, công chức thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các văn bản có liên quan.

2. Cán bộ, công chức có các trách nhiệm sau:

a) Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước cấp quản lý trực tiếp về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao và về thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản, quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi;

b) Phối hợp với cán bộ, công chức khác có liên quan để giải quyết công việc; báo cáo Lãnh đạo phòng hoặc Lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề còn có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền, mới phát sinh hoặc có vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;

c) Chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác trong lĩnh vực được phân công theo dõi;

d) Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành, nội quy và quy chế của cơ quan, đơn vị và sự chỉ đạo của cấp quản lý trực tiếp.

3. Nhiệm vụ cụ thể của cán bộ, công chức trong đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quy định.



Mục 2

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 9. Quan hệ công tác của Lãnh đạo Bộ

1. Bộ trưởng thông tin kịp thời cho các Thứ trưởng về các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác của Bộ, Ngành.

Bộ trưởng chỉ đạo sự phối hợp giữa các Thứ trưởng theo chương trình, kế hoạch, lịch làm việc, thủ tục, quy trình giải quyết công việc của Bộ. Khi thực hiện công tác đánh giá cán bộ, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với Thủ trưởng đơn vị, Bộ trưởng tham khảo ý kiến của Thứ trưởng trực tiếp phụ trách đơn vị đó.

2. Thứ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Khi Bộ trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các Thứ trưởng thì các Thứ trưởng bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan cho nhau và báo cáo Bộ trưởng.

Các Thứ trưởng phối hợp trong công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Thứ trưởng khác phụ trách thì Thứ trưởng chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với Thứ trưởng đó để giải quyết; trường hợp còn có ý kiến khác nhau, thì báo cáo Bộ trưởng quyết định.

3. Thứ trưởng phụ trách đơn vị chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Bộ trưởng về kết quả hoạt động của đơn vị do mình phụ trách. Trường hợp cần thiết thì trao đổi ý kiến với Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực trước khi quyết định những công việc có liên quan đến đơn vị được phân công phụ trách; có ý kiến về việc đánh giá cán bộ, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với Lãnh đạo các đơn vị được phân công phụ trách.



Điều 10. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Bộ với Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ

1. Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị định kỳ 06 tháng một lần hoặc theo yêu cầu làm việc với Thủ trưởng đơn vị có sự tham dự của toàn thể cán bộ, công chức hoặc cán bộ lãnh đạo chủ chốt của đơn vị để nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và của Bộ.

2. Thủ trưởng đơn vị chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo và báo cáo kịp thời với Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ.

3. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới hoặc vượt quá thẩm quyền thì Thủ trưởng đơn vị báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ trực tiếp phụ trách đơn vị. Trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của Thứ trưởng phụ trách đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải chấp hành sự chỉ đạo của Thứ trưởng nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo với Bộ trưởng.



Điều 11. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Bộ với Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp

Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ và Ban cán sự Đảng được thực hiện theo các quy định của Đảng, Nhà nước và Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp.



Điều 12. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Bộ với Đảng ủy và các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ Tư pháp

1. Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ với Đảng uỷ và các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan Bộ thực hiện theo quy định về phối hợp công tác của Đảng, của các tổ chức chính trị - xã hội và của Bộ.

2. Định kỳ 06 tháng một lần hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ quyền làm việc với Đảng uỷ hoặc Thường vụ Đảng uỷ; đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ để thông báo chủ trương công tác của Bộ, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Bộ.

3. Người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội của Bộ được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo Bộ chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên thuộc tổ chức của mình.

4. Bộ trưởng tạo điều kiện thuận lợi để Đảng uỷ, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động có hiệu quả theo đúng nghị quyết, điều lệ, các quy định của Đảng và pháp luật của nhà nước; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đảng viên, đoàn viên, hội viên.

Điều 13. Quan hệ công tác giữa các Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ

1. Thủ trưởng đơn vị chủ động giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; không được chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác hoặc lên Lãnh đạo Bộ; không giải quyết các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị khác.

2. Khi giải quyết công việc liên quan đến đơn vị khác, Thủ trưởng đơn vị chủ trì phải trao đổi ý kiến với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan đó; Thủ trưởng đơn vị được trao đổi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách công việc để giải quyết. Thủ trưởng đơn vị chủ trì có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết công việc đến các đơn vị có liên quan để biết và phối hợp thực hiện.

Đối với những vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều đơn vị, những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo cáo, đề xuất với Lãnh đạo Bộ để xem xét, quyết định.




tải về 216.94 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương