BỘ TƯ pháp số: 1685/QĐ-btp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam


Điều 14. Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ với cấp ủy và các tổ chức chính trị - xã hội trong đơn vị



tải về 216.94 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích216.94 Kb.
#10261
1   2   3

Điều 14. Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ với cấp ủy và các tổ chức chính trị - xã hội trong đơn vị

1. Thủ trưởng đơn vị định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, hàng năm thông báo với cấp uỷ, đại diện công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội khác của đơn vị về nhiệm vụ của đơn vị, bàn các nội dung biện pháp phối hợp lãnh đạo công tác chính trị - tư tưởng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức.

2. Thủ trưởng đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp uỷ Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong đơn vị chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của đơn vị, xây dựng văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.

3. Cán bộ, công chức là đảng viên, đoàn viên, hội viên của các tổ chức chính trị - xã hội trong đơn vị gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, đoàn viên, hội viên và các quy định có liên quan đến công vụ của cán bộ, công chức.



Điều 15. Quan hệ công tác giữa Bộ với Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Bộ Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, thanh tra hoạt động của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Lãnh đạo Bộ được phân công phụ trách các địa bàn hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ theo sự phân công của Bộ trưởng định kỳ đi công tác địa phương, cơ sở để kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ công tác tư pháp, giải quyết khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của địa phương, cơ sở thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ.

3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng theo dõi, kiểm tra tình hình hoạt động, tổ chức cán bộ, hướng dẫn nghiệp vụ, trả lời kiến nghị của các cơ quan tư pháp địa phương thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công.



Điều 16. Quan hệ công tác giữa Bộ với cơ quan thi hành án dân sự địa phương

1. Bộ Tư pháp thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.

2. Các đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và các quy định sau:

a) Tổng cục Thi hành án dân sự là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;

b) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Tổng Cục Thi hành án dân sự quản lý về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, ngân sách, tài sản nhà nước, quy hoạch xây dựng trụ sở, kho tàng, tài vật, mua sắm tài sản, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ và tài sản khác của các Cơ quan thi hành án dân sự địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

c) Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự trong việc quản lý tổ chức, biên chế và thực hiện công tác cán bộ của các Cơ quan thi hành án dân sự địa phương; thống nhất ý kiến về nhân sự lãnh đạo của Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định và phân cấp của Bộ;

d) Vụ Thi đua – Khen thưởng phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

đ) Thanh tra Bộ phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong lĩnh vực thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.



Điều 17. Quan hệ công tác khác

1. Quan hệ công tác giữa Bộ với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các Ban của Đảng, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành khác, Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, các văn bản pháp luật và quy định có liên quan.

2. Bộ liên hệ chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ để thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp, rà soát việc thực hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ các đề án, công việc được giao theo sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

3. Bộ phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc triển khai công tác pháp chế và tăng cường năng lực cho các tổ chức, cán bộ pháp chế của Bộ, Ngành.

4. Bộ phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của Ngành, chăm lo xây dựng các cơ quan tư pháp địa phương trong sạch, vững mạnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp địa phương có trình độ, năng lực chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương bảo đảm hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

Chương III

CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CÔNG TÁC

Điều 18. Chương trình, kế hoạch công tác của Bộ

1. Chương trình, kế hoạch công tác năm của Bộ

a) Chương trình, kế hoạch công tác năm của Bộ được xây dựng trên cơ sở các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên, kế hoạch công tác hàng năm của ngành Tư pháp và đề xuất của các đơn vị thuộc Bộ.

b) Chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ gửi Văn phòng Bộ danh mục công việc cần trình các cấp của năm sau.

c) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày ban hành chương trình công tác năm của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ xây dựng chương trình, kế hoạch công tác năm của Bộ gửi các đơn vị thuộc Bộ để tham gia ý kiến.

d) Văn phòng Bộ có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, cho ý kiến đối với chương trình, kế hoạch công tác năm của Bộ trước khi trình Bộ trưởng ban hành. Nội dung, trình tự, thủ tục xây dựng chương trình, kế hoạch công tác năm của Bộ được thực hiện theo Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp (ban hành kèm theo Quyết định số 1165/QĐ-BTP ngày 21/5/2013).

2. Chương trình công tác quý và chương trình công tác tháng của Bộ

Chương trình công tác quý và chương trình công tác tháng của Bộ bao gồm các nhiệm vụ trọng tâm cần triển khai thực hiện trong quý, tháng và được thể hiện trong báo cáo công tác của Bộ quý trước và tháng trước.

3. Lịch công tác tuần của Lãnh đạo Bộ

Căn cứ vào chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Ban Thư ký phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng Lịch công tác tuần trình Lãnh đạo Bộ duyệt và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ chậm nhất vào sáng ngày thứ sáu hàng tuần.



Điều 19. Chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị thuộc Bộ

1. Chương trình, kế hoạch công tác năm của đơn vị thuộc Bộ

a) Chương trình, kế hoạch công tác năm của đơn vị được xây dựng căn cứ theo phương hướng, nhiệm vụ và chương trình, kế hoạch công tác của Bộ.

b) Nội dung, trình tự, thủ tục, thời hạn xây dựng và điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác năm của đơn vị được thực hiện theo Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp (ban hành kèm theo Quyết định số 1165/QĐ-BTP ngày 21/5/2013).

2. Chương trình công tác quý và chương trình công tác tháng của đơn vị bao gồm các nhiệm vụ trọng tâm cần triển khai thực hiện trong quý, tháng và được thể hiện trong báo cáo công tác của đơn vị quý trước và tháng trước. Thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo quy định tại Điều 33 Quy chế này.

Chương IV

XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH ĐỀ ÁN, VĂN BẢN

Điều 20. Xây dựng đề án, văn bản

1. Theo chương trình công tác, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì lập kế hoạch xây dựng đề án, văn bản trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt và thông báo cho Văn phòng Bộ biết để tổng hợp, theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện.

2. Thủ trưởng đơn vị tổ chức việc xây dựng đề án, văn bản và báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách đơn vị xem xét, cho ý kiến theo đúng tiến độ của kế hoạch đã đề ra.

3. Thứ trưởng được phân công phụ trách đề án, văn bản có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt; báo cáo Bộ trưởng trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền.

4. Trường hợp nội dung văn bản, đề án có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị khác hoặc theo chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp, trao đổi ý kiến với các đơn vị có liên quan. Đơn vị phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến theo hình thức, nội dung và thời hạn theo yêu cầu của đơn vị chủ trì. Các ý kiến này được tổng hợp và thể hiện trong hồ sơ của đề án, văn bản.

Điều 21. Hình thức phối hợp xây dựng đề án, văn bản

Đơn vị chủ trì thực hiện việc phối hợp xây dựng đề án, văn bản với các đơn vị có liên quan theo các hình thức sau:

1. Đề nghị đơn vị phối hợp cử cán bộ, công chức tham gia xây dựng đề án, văn bản. Người được cử là đại diện của đơn vị, có trách nhiệm thường xuyên báo cáo và xin ý kiến của Thủ trưởng đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án, văn bản.

2. Tổ chức họp lấy ý kiến các đơn vị có liên quan để xây dựng, hoàn thiện nội dung đề án, văn bản. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm gửi dự thảo văn bản cho đơn vị tham dự ít nhất 02 ngày làm việc trước khi tổ chức họp, trừ những văn bản gấp, văn bản mật được cung cấp tại cuộc họp. Thủ trưởng đơn vị được mời tham dự họp hoặc cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến của đơn vị. Những ý kiến thảo luận phải được ghi biên bản và có chữ ký của người chủ trì cuộc họp. Trường hợp đại diện đơn vị được mời vắng mặt, đơn vị chủ trì có trách nhiệm gửi phần kết luận có liên quan cho đơn vị đó.

3. Lấy ý kiến bằng văn bản của các đơn vị có liên quan để xây dựng, hoàn thiện nội dung đề án, văn bản. Thời hạn lấy ý kiến ít nhất là 05 ngày làm việc, trừ trường hợp gấp theo yêu cầu của cơ quan cấp trên hoặc chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo Bộ thì thời hạn có thể rút ngắn hơn.

Đơn vị được hỏi ý kiến trả lời bằng văn bản theo đúng thời hạn được yêu cầu, trong đó nêu rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, lý do không đồng ý, những kiến nghị về việc chỉnh sửa, bổ sung các nội dung của dự thảo đề án, văn bản. Trường hợp dự thảo đề án, văn bản chưa rõ hoặc có vấn đề phức tạp, đơn vị được hỏi ý kiến có quyền đề nghị đơn vị chủ trì làm rõ hoặc cung cấp thêm thông tin, tài liệu cần thiết và kéo dài thời hạn trả lời. Nếu quá thời hạn trả lời mà đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đồng ý với nội dung xin ý kiến và phải chịu trách nhiệm về sự đồng ý đó.

4. Lấy ý kiến của các đơn vị và cá nhân thông qua thư điện tử, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Thẩm quyền ký văn bản

1. Bộ trưởng ký các văn bản sau:

a) Văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; văn bản quản lý hành chính của Bộ, các điều ước quốc tế và thoả thuận quốc tế, các văn bản về tổ chức bộ máy, cán bộ theo quy định của pháp luật;

b) Các văn bản trình các cơ quan Trung ương Đảng, Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

c) Phê duyệt các dự án, đề án, văn bản, hiệp định được Chính phủ uỷ quyền;

d) Phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt các dự án đầu tư theo phân cấp về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và của Bộ;

đ) Văn bản uỷ quyền cho Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trong thời gian xác định;

e) Các văn bản khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết.

2. Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ quyền ký thay Bộ trưởng các văn bản sau:

a) Văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Bộ trưởng trong trường hợp Bộ trưởng vắng mặt;

b) Văn bản, quyết định theo quy định của pháp luật và của Bộ về phân cấp, uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức cán bộ, tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Bộ Tư pháp;

c) Văn bản góp ý, thẩm định các dự thảo Luật, Pháp lệnh thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;

d) Văn bản, quyết định trong các lĩnh vực được Bộ trưởng phân công phụ trách.

3. Vụ trưởng, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản sau:

a) Công văn trả lời kiến nghị và hướng dẫn chung về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị;

b) Công văn góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (trừ các văn bản được quy định tại điểm c khoản 2 Điều này) và công văn khác gửi các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; gửi Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Văn bản khác khi được Bộ trưởng giao.

4. Vụ trưởng ký nội quy, quy chế của đơn vị; văn bản hành chính gửi Lãnh đạo Bộ hoặc các đơn vị thuộc Bộ.

5. Tổng cục trưởng, Cục trưởng ký các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; văn bản, quyết định theo quy định của pháp luật và của Bộ về phân cấp, uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức cán bộ, tài chính, tài sản nhà nước thuộc Bộ Tư pháp; văn bản hành chính phục vụ hoạt động quản lý, điều hành đơn vị; ký hợp đồng để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

6. Chánh Thanh tra Bộ ký các văn bản khác theo quy định pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; văn bản, quyết định theo quy định của pháp luật và của Bộ về phân cấp, uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức cán bộ, tài chính, tài sản nhà nước thuộc Bộ Tư pháp; văn bản hành chính phục vụ hoạt động quản lý, điều hành đơn vị; ký hợp đồng để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

7. Chánh Văn phòng Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ; văn bản đôn đốc, truyền đạt ý kiến của Lãnh đạo Bộ; văn bản hướng dẫn về công tác văn phòng, lưu trữ, bảo vệ; báo cáo công tác; công văn mời họp của Lãnh đạo Bộ; sao các văn bản đã ban hành.

Chánh Văn phòng Bộ ký văn bản theo quy định về phân cấp và uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, kế toán, tài sản nhà nước của Bộ; giấy giới thiệu công tác; văn bản hành chính; hợp đồng để thực hiện các nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo quy định.

8. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản, giấy tờ về công tác cán bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

9. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ ký các văn bản, giấy tờ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của pháp luật; văn bản, quyết định theo quy định của pháp luật và của Bộ về phân cấp, uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức cán bộ, tài chính, tài sản nhà nước thuộc Bộ Tư pháp; văn bản hành chính phục vụ hoạt động quản lý, điều hành đơn vị; hợp đồng và các văn bản khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

10. Văn bản ký thay, ký thừa lệnh Bộ trưởng phải được gửi báo cáo Bộ trưởng.

Điều 23. Phát hành và lưu trữ văn bản

1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Văn phòng Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo phát hành, lưu trữ văn bản theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ; gửi đăng Công báo, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Tư pháp theo quy định.

2. Việc phát hành, cung cấp văn bản, tài liệu cho các cơ quan phải bảo đảm thực hiện đúng pháp luật về quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

3. Các đơn vị có con dấu riêng có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ và gửi Văn phòng Bộ, các đơn vị thuộc Bộ có liên quan những văn bản quản lý Ngành do đơn vị mình ban hành theo thẩm quyền để theo dõi và lưu trữ theo quy định.



Chương V

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO BỘ

Điều 24. Hồ sơ, thủ tục trình giải quyết công việc

1. Hồ sơ trình giải quyết công việc bao gồm:

a) Phiếu trình giải quyết công việc (theo mẫu);

b) Dự thảo văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch (sau đây gọi chung là văn bản, đề án);

c) Ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan và báo cáo giải trình, tiếp thu (nếu có);

d) Văn bản hoặc ý kiến thẩm định đề án, văn bản theo quy định của pháp luật và của Bộ (nếu có);

đ) Các tài liệu cần thiết khác.

2. Thủ tục trình Bộ trưởng, Thứ trưởng giải quyết công việc:

a) Phiếu trình Lãnh đạo Bộ phải do Lãnh đạo đơn vị ký và đóng dấu (nếu có) đúng thẩm quyền;

b) Lãnh đạo đơn vị ký phiếu trình phải ký chịu trách nhiệm (ký nháy) dự thảo văn bản, đề án và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về nội dung của văn bản, đề án đó;

c) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác hoặc có sự phối hợp giải quyết công việc, trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các đơn vị liên quan; những đề xuất của địa phương có liên quan đến cơ chế, chính sách cho vùng hoặc lãnh thổ phải có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 1 bản chính đến đơn vị hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị hoặc cá nhân có liên quan để biết hoặc phối hợp thì ghi tên các đơn vị, cá nhân đó ở phần Nơi nhận của văn bản.



Điều 25. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ trong việc trình Lãnh đạo Bộ hồ sơ giải quyết công việc

1. Văn phòng Bộ tiếp nhận, kiểm tra và trình Lãnh đạo Bộ hồ sơ trình giải quyết công việc của các đơn vị.

2. Khi nhận được hồ sơ trình giải quyết công việc, Văn phòng Bộ có nhiệm vụ kiểm tra về trình tự, thủ tục của hồ sơ trình, thể thức văn bản và việc thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ đối với nội dung của văn bản.

Trường hợp hồ sơ trình chưa đúng, chưa đầy đủ hoặc chưa phù hợp, Văn phòng Bộ chuyển lại đơn vị trình chậm nhất là sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình để thực hiện theo đúng quy định, yêu cầu hoặc bổ sung giải trình (nếu có). Trường hợp nội dung của hồ sơ trình giải quyết công việc phức tạp, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình.

3. Ban Thư ký giúp Chánh Văn phòng Bộ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều này.

Điều 26. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả

1. Lãnh đạo Bộ xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình đã đúng trình tự, thủ tục của đơn vị.

Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về nội dung công việc, Thủ trưởng đơn vị chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành. Những nội dung có liên quan đến cơ chế, chính sách thì thể hiện thành văn bản gửi cho các đơn vị hoặc địa phương có liên quan.

Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Bộ họp với các chuyên gia, đơn vị chủ trì và đại diện các đơn vị có liên quan để lấy ý kiến tư vấn trước khi quyết định công việc. Đơn vị trình văn bản, đề án chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ tổ chức họp theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và quy định của Quy chế này.

2. Đối với công việc do tập thể Lãnh đạo Bộ thảo luận trước khi quyết định theo khoản 3 Điều 3 của Quy chế này thì Bộ trưởng, Thứ trưởng theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng văn bản, đề án để quyết định:

a) Cho phép đơn vị trình hoàn thành thủ tục và đăng ký thời hạn với Văn phòng Bộ để trình tập thể Lãnh đạo Bộ tại phiên họp gần nhất;

b) Giao đơn vị trình chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu;

c) Giao đơn vị trình làm thủ tục lấy ý kiến các đơn vị liên quan theo quy định của Quy chế này.

3. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Bộ trình, Lãnh đạo Bộ xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào văn bản trình. Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ, nếu chưa có quyết định cuối cùng của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng thì Văn phòng Bộ có trách nhiệm thông báo cho đơn vị trình biết rõ lý do.

Chương VI

HỘI NGHỊ VÀ HỌP

Điều 27. Các loại hội nghị và cuộc họp

1. Các hội nghị gồm: hội nghị Ngành, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn.

2. Các cuộc họp do Lãnh đạo Bộ chủ trì gồm có:

- Họp giao ban Lãnh đạo Bộ;

- Họp giao ban Thủ trưởng các đơn vị, họp giao ban cấp Vụ;

- Họp giao ban vùng, giao ban khối;

- Họp với Lãnh đạo các cơ quan Trung ương, Lãnh đạo địa phương tại trụ sở của Bộ;

- Họp với cơ quan tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự địa phương;

- Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp họp với các đơn vị;

- Các cuộc họp khác để giải quyết công việc.

3. Các cuộc họp do Thủ trưởng đơn vị chủ trì gồm có:

- Họp giải quyết công việc chuyên môn và triển khai các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị đã được quy định;

- Họp, làm việc với đại diện các cơ quan liên quan theo uỷ quyền của Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách theo quy định tại Quy chế này.

Điều 28. Duyệt chủ trương và tổ chức hội nghị, họp

1. Các đơn vị được giao chủ trì tổ chức hội nghị Ngành, hội nghị chuyên đề, hội nghị tập huấn công tác chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ chức, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, các đơn vị có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ chuẩn bị chương trình, nội dung, mời đại biểu, bảo đảm các điều kiện tổ chức hội nghị.

2. Lãnh đạo Bộ quyết định các cuộc họp do Lãnh đạo Bộ chủ trì; chỉ định đơn vị chuẩn bị nội dung, tài liệu cuộc họp.

3. Các đơn vị có nhu cầu tổ chức họp đăng ký với Văn phòng Bộ để sắp xếp lịch và bố trí địa điểm họp. Nếu các cuộc họp do Lãnh đạo Bộ chủ trì thì đơn vị phải báo cáo và đăng ký trong Lịch làm việc tuần của Lãnh đạo Bộ, trừ trường hợp đột xuất.

4. Việc mời họp giao ban Lãnh đạo Bộ, giao ban Thủ trưởng các đơn vị, giao ban cấp Vụ được thực hiện qua hình thức tin nhắn thông báo họp (SMS) theo số điện thoại được quy định sử dụng riêng cho hoạt động này. Đối với các hội nghị và cuộc họp khác quy định tại Điều 27 Quy chế này thì việc mời họp được thực hiện qua văn bản, qua điện thoại, qua hình thức tin nhắn thông báo (SMS) hoặc các hình thức khác nếu cần thiết.

5. Việc tổ chức và quy trình họp được thực hiện theo quy định của pháp luật và Quy chế này.



Điều 29. Họp giao ban Lãnh đạo Bộ

1. Bộ trưởng và các Thứ trưởng họp giao ban hàng tuần, trường hợp do yêu cầu công việc không tổ chức được theo lịch thì được chuyển sang đầu tuần tiếp theo.

Thành phần tham dự họp giao ban Lãnh đạo Bộ gồm: Bộ trưởng và các Thứ trưởng. Thủ trưởng đơn vị và các tổ chức, cá nhân được mời hoặc tham dự theo quyết định của Bộ trưởng.

Bộ trưởng chủ trì họp giao ban, trường hợp Bộ trưởng vắng mặt thì phân công một Thứ trưởng thay Bộ trưởng chủ trì cuộc họp.

2. Nội dung họp:

a) Thông tin về tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của Lãnh đạo Bộ, kết quả công việc đã giải quyết và các công việc dự kiến thực hiện;

b) Thảo luận và cho ý kiến đối với những công việc mới, phức tạp hoặc cần phối hợp xử lý giữa Lãnh đạo Bộ;

c) Thảo luận các vấn đề cần lấy ý kiến tập thể Lãnh đạo Bộ trước khi Bộ trưởng quyết định theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.

3. Theo yêu cầu công việc, Bộ trưởng triệu tập họp Lãnh đạo Bộ đột xuất để xử lý công việc, thảo luận các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án, kế hoạch, chương trình công tác dài hạn, hàng năm và những nội dung cần thiết khác.

4. Theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và yêu cầu công việc, các đơn vị thuộc Bộ gửi công văn đăng ký nội dung họp giao ban Lãnh đạo Bộ đến Văn phòng Bộ. Văn phòng Bộ thẩm tra, xây dựng chương trình họp giao ban trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

5. Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ các cuộc họp. Các tài liệu họp phải được gửi đến Lãnh đạo Bộ và những người tham dự họp ít nhất là 01 ngày làm việc trước ngày họp, trừ trường hợp đột xuất. Chương trình họp phải dự kiến thời gian trình bày, thảo luận và kết luận đối với từng nội dung họp.

Văn phòng Bộ có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp. Biên bản phải được ghi đầy đủ, chính xác, có chữ ký xác nhận của Chánh Văn phòng Bộ và được lưu trữ theo đúng quy định.

6. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết luận của Bộ trưởng tại cuộc họp Lãnh đạo Bộ đến các đơn vị thuộc Bộ chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày họp; trong trường hợp cần thiết, kết quả họp Lãnh đạo Bộ được thông báo đến các cơ quan, tổ chức có liên quan để phối hợp thực hiện.



tải về 216.94 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương