BỘ TƯ pháp số: 1685/QĐ-btp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam


Điều 30. Họp giao ban Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ



tải về 216.94 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích216.94 Kb.
#10261
1   2   3

Điều 30. Họp giao ban Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ

1. Thủ trưởng đơn vị giao ban định kỳ vào tuần đầu của tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng.

Thành phần họp giao ban Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ gồm Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị và những cán bộ, công chức khác theo yêu cầu của Bộ trưởng. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị không thể dự họp giao ban thì phải báo cáo Bộ trưởng và nếu được Bộ trưởng đồng ý thì uỷ quyền cho Phó Thủ trưởng đơn vị tham dự.

Bộ trưởng chủ trì họp giao ban, trường hợp Bộ trưởng vắng mặt thì phân công một Thứ trưởng thay Bộ trưởng chủ trì cuộc họp.

2. Nội dung họp:

a) Thông báo về Nghị quyết phiên họp thường kỳ của Chính phủ và sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các vấn đề có liên quan đến công tác của Bộ, Ngành;

b) Kiểm điểm kết quả thực hiện công tác của Bộ tháng trước; dự kiến các công việc trọng tâm của Bộ cần triển khai thực hiện trong tháng tiếp theo;

c) Giải quyết những vướng mắc, phát sinh, những kiến nghị, đề xuất của địa phương trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác của Bộ, Ngành;

d) Các vấn đề khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết.

Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng chủ trì họp giao ban kết luận chỉ đạo việc tổ chức triển khai công tác của Bộ trong tháng tiếp theo.

3. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng quyết định tổ chức họp giao ban để thảo luận các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án, kế hoạch, chương trình công tác dài hạn, hàng năm và những nội dung cần thiết khác.

4. Theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và yêu cầu công việc, các đơn vị thuộc Bộ gửi công văn đăng ký nội dung họp giao ban Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ đến Văn phòng Bộ. Văn phòng Bộ thẩm tra, xây dựng chương trình họp giao ban trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

5. Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp. Các tài liệu họp phải được gửi đến những người tham dự họp ít nhất là 02 ngày làm việc trước ngày họp, trừ trường hợp đột xuất. Chương trình họp phải dự kiến thời gian trình bày, thảo luận và kết luận đối với từng nội dung họp.

Văn phòng Bộ có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp. Biên bản phải được ghi đầy đủ, chính xác, có chữ ký xác nhận của Chánh Văn phòng Bộ và được lưu trữ theo đúng quy định.

6. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày họp giao ban, Chánh Văn phòng Bộ thông báo bằng văn bản kết luận của Bộ trưởng tại phiên họp đến đơn vị để tổ chức thực hiện.

Điều 31. Họp giao ban cấp Vụ

1. Giao ban cấp Vụ họp vào tuần cuối quý.

Thành phần họp giao ban cấp Vụ gồm Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ, người đứng đầu các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội trong cơ quan Bộ, Trưởng Ban Thanh tra nhân dân. Cán bộ, công chức khác có thể được mời dự họp theo yêu cầu của Bộ trưởng.

Bộ trưởng chủ trì họp giao ban, trường hợp Bộ trưởng vắng mặt thì phân công một Thứ trưởng thay Bộ trưởng chủ trì cuộc họp.

2. Nội dung họp:

a) Thông tin về tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác của Bộ, Ngành; kiểm điểm tình hình thực hiện Quy chế làm việc của Bộ;

b) Thông báo kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng của cơ quan, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức;

c) Kiểm điểm tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan Bộ;

d) Thông báo ý kiến phản ánh của cán bộ, công chức về tổ chức và hoạt động của Bộ; về việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức;

đ) Thảo luận các chủ trương, biện pháp phối hợp giữa Lãnh đạo Bộ, Đảng uỷ, Công đoàn, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Bộ để thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ, Ngành;

e) Các vấn đề khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết.

3. Theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và yêu cầu công việc, các đơn vị thuộc Bộ gửi công văn đăng ký nội dung họp giao ban cấp Vụ đến Văn phòng Bộ. Văn phòng Bộ thẩm tra, xây dựng chương trình họp giao ban trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

4. Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp. Các tài liệu họp phải được gửi đến những người tham dự họp ít nhất là 03 ngày làm việc trước ngày họp, trừ trường hợp đột xuất. Chương trình họp phải dự kiến thời gian trình bày, thảo luận và kết luận đối với từng nội dung họp.

Văn phòng Bộ có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp. Biên bản phải được ghi đầy đủ, chính xác, có chữ ký xác nhận của Chánh Văn phòng Bộ và được lưu trữ theo đúng quy định.

5. Theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng, Chánh Văn phòng Bộ thông báo nội dung và kết luận của cuộc họp đến các đơn vị, Đảng uỷ, các tổ chức chính trị - xã hội và Trưởng Ban Thanh tra nhân dân trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày họp.

Điều 32. Cử đại diện Lãnh đạo Bộ tham dự các cuộc họp do các cơ quan khác chủ trì

1. Bộ trưởng tham gia các phiên họp của Chính phủ, tham dự các phiên họp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội theo giấy triệu tập và các cuộc họp khác mời đích danh Bộ trưởng. Trường hợp Bộ trưởng không thể tham dự được và được sự đồng ý của cơ quan triệu tập, thì Bộ trưởng ủy quyền cho Thứ trưởng đi họp thay. Thứ trưởng được ủy quyền xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng trước khi tham dự và có trách nhiệm báo cáo với Bộ trưởng về nội dung, kết quả của cuộc họp đó.

2. Trường hợp giấy mời đại diện Lãnh đạo Bộ thì Bộ trưởng tham dự hoặc Bộ trưởng cử một Thứ trưởng tham dự họp.

3. Trường hợp giấy mời đại diện Bộ Tư pháp, nếu Bộ trưởng không thể tham dự thì cử người khác tham dự họp. Người được Bộ trưởng cử đi họp đại diện cho Bộ Tư pháp có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng trước khi tham dự và báo cáo với Bộ trưởng về kết quả cuộc họp đó.

4. Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu để Lãnh đạo Bộ đi dự họp.

Chương VII

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 33. Thông tin, báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ

1. Các Thứ trưởng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng những vấn đề sau:

a) Tình hình thực hiện công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến của Bộ trưởng;

b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp mà Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ quyền tham dự hoặc chỉ đạo;

c) Kết quả làm việc với các Bộ, ngành, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác trong nước và nước ngoài.

2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm:

a) Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 06 tháng và năm) về tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác, các đề án được phân công theo quy định của Bộ;

Báo cáo được gửi về Văn phòng Bộ chậm nhất là ngày 25 hàng tháng đối với báo cáo tháng và ngày 25 của tháng cuối quý đối với báo cáo quý;

b) Báo cáo theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ phụ trách;

c) Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách đối với những công việc mới phát sinh, những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao;

d) Trường hợp được Lãnh đạo Bộ cử đi họp, đi công tác, thì người được cử đi họp, đi công tác có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách và báo cáo về nội dung và kết quả cuộc họp, chuyến công tác chậm nhất là 05 ngày làm việc sau khi cuộc họp, chuyến công tác kết thúc.

3. Ngoài trách nhiệm được quy định tại khoản 2 Điều này, Chánh Văn phòng Bộ còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Cung cấp thông tin hàng ngày cho Bộ trưởng, các Thứ trưởng về những công việc đã được giải quyết;

b) Chuẩn bị báo cáo giao ban Lãnh đạo Bộ, giao ban Thủ trưởng đơn vị, giao ban cấp Vụ;

c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Bộ gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

d) Báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến Ngành và đề xuất hướng xử lý;

đ) Tiếp nhận, tổng hợp thông tin, báo cáo của các đơn vị và địa phương; lập báo cáo định kỳ và đột xuất về việc thực hiện các nhiệm vụ của Bộ;

e) Theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, thông báo kịp thời những vướng mắc và các vấn đề có liên quan của địa phương đến đơn vị có trách nhiệm để giải quyết;

g) Hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác các thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ và việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị.

Điều 34. Cung cấp thông tin về hoạt động của Bộ, Ngành

1. Cán bộ, công chức của Bộ được thông tin về tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của đơn vị, Bộ, Ngành theo phạm vi, nội dung và hình thức thông tin được quy định tại Quy chế thực hiện dân chủ của Bộ Tư pháp.

2. Người phát ngôn của Bộ hoặc Người được uỷ quyền phát ngôn phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật và của Bộ.

3. Cán bộ, công chức thực hiện nghiêm chỉnh kỷ luật phát ngôn của cơ quan, đơn vị. Chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ.



Điều 35. Trao đổi thông tin trên hệ thống thông tin của Bộ

1. Việc cung cấp, cập nhật thông tin vào Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp được thực hiện theo Quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử.

2. Các văn bản, tài liệu trao đổi chính thức trong phạm vi các đơn vị thuộc Bộ bằng hình thức văn bản điện tử thông qua thư điện tử, Cổng thông tin điện tử và phần mềm Quản lý văn bản và điều hành bao gồm:

a) Các loại giấy mời trong nội bộ cơ quan Bộ;

b) Chương trình, kế hoạch công tác của Bộ và đơn vị;

c) Các loại văn bản chỉ đạo, điều hành, thông báo;

d) Các loại công văn đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, giao nhiệm vụ bổ sung;

đ) Các Quy chế làm việc của Bộ, Quy chế làm việc của đơn vị và các quy định khác về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ, đơn vị;

e) Quy trình giải quyết công việc theo quy định của Bộ;

g) Các Báo cáo công tác của Bộ, của đơn vị và các báo cáo chuyên đề khác gửi các đơn vị trong cơ quan Bộ;

h) Dự thảo văn bản đang trong quá trình soạn thảo, xin ý kiến của các đơn vị.

Các văn bản thuộc quy định phải bảo mật thông tin chỉ được gửi, trao đổi qua hệ thống thư điện tử của Bộ.

3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm bảo đảm việc cung cấp, cập nhật kịp thời, sử dụng có hiệu quả các văn bản, tài liệu bằng hình thức văn bản điện tử và thực hiện bảo mật thông tin theo quy định.

Chương VIII

KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO

Điều 36. Phạm vi và đối tượng kiểm tra

1. Bộ kiểm tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và của Bộ ban hành có quy định những nhiệm vụ, công việc mà Bộ và các đơn vị thuộc Bộ phải thực hiện.

2. Đối tượng kiểm tra là các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.

3. Việc kiểm tra đối với các Bộ, ngành khác, Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan tư pháp địa phương trong việc thi hành văn bản có liên quan được tiến hành theo quy định của pháp luật.



Điều 37. Thẩm quyền kiểm tra

1. Bộ trưởng kiểm tra mọi hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ, Ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ và theo sự phân công của cơ quan cấp trên.

2. Thứ trưởng kiểm tra hoạt động của các đơn vị, lĩnh vực, địa phương được Bộ trưởng phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Bộ trưởng giao.

3. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do Lãnh đạo Bộ uỷ quyền.



Điều 38. Hình thức kiểm tra

1. Thủ trưởng đơn vị thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại đơn vị, phát hiện các vướng mắc, đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời.

2. Bộ tiến hành kiểm tra thông qua các hình thức sau:

a) Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra đến làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra để nắm bắt tình hình;

b) Lãnh đạo Bộ yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao;

c) Bộ trưởng uỷ quyền cho Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chủ trì kiểm tra hoặc quyết định thành lập các đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản trong từng lĩnh vực hoặc từng công việc cần tập trung chỉ đạo trong từng thời kỳ. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và nội dung kiểm tra, lấy ý kiến Văn phòng Bộ trước khi trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt và triển khai thực hiện;

d) Kiểm tra thông qua tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện (hình thức này được áp dụng đối với những chương trình, dự án lớn);

đ) Hình thức khác do Bộ trưởng quyết định.



Điều 39. Báo cáo kết quả kiểm tra

1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với Lãnh đạo Bộ và thông báo kết quả tới đơn vị được kiểm tra và các đơn vị khác có liên quan.

Báo cáo kết quả kiểm tra phải nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).

2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chủ trì kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với Lãnh đạo Bộ.



Điều 40. Trách nhiệm của các đơn vị trong kiểm tra

1. Đơn vị tiến hành kiểm tra có trách nhiệm:

a) Xây dựng Kế hoạch kiểm tra và thông báo cho đơn vị được kiểm tra về thành phần, thời gian, nội dung kiểm tra; gửi kết luận kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra; báo cáo cơ quan có thẩm quyền về kết quả kiểm tra và đề xuất phương án xử lý;

b) Kiến nghị khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo quy định;

c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không tốt nhiệm vụ được giao.

2. Đơn vị được kiểm tra có trách nhiệm:

a) Phối hợp và tạo điều kiện cho đơn vị kiểm tra trong quá trình kiểm tra;

b) Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của đơn vị kiểm tra;

c) Báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu trung thực; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của báo cáo, thông tin và tài liệu cung cấp;

d) Chấp hành quyết định của đơn vị kiểm tra theo quy định;

đ) Có quyền kiến nghị, giải trình về kết luận của đơn vị kiểm tra, người có thẩm quyền;

e) Chịu trách nhiệm về việc không hoàn thành hoặc thực hiện không tốt các nhiệm vụ được giao.

3. Văn phòng Bộ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch kiểm tra của Bộ trưởng và yêu cầu các đơn vị báo cáo về việc thực hiện trách nhiệm kiểm tra.

Văn phòng Bộ giúp Bộ trưởng tiếp nhận và đôn đốc thực hiện kết quả kiểm tra thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ trưởng; yêu cầu các đơn vị có chức năng giải trình về việc không thực hiện trách nhiệm xử lý kết quả kiểm tra.



Chương IX

CHẾ ĐỘ ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH

Điều 41. Đi công tác trong nước

1. Tham gia đoàn công tác liên ngành

a) Việc cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn công tác của Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành tại các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến Ngành phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác;

b) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, cán bộ tham gia đoàn công tác phải báo cáo bằng văn bản gửi Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn và kết luận của trưởng đoàn.

2. Lãnh đạo Bộ tổ chức đoàn đi công tác địa phương

Khi Bộ trưởng, Thứ trưởng đi công tác địa phương, Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm:

a) Lập chương trình, kế hoạch công tác tại địa phương để Bộ trưởng, Thứ trưởng đi công tác xem xét, quyết định;

b) Phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có liên quan chuẩn bị nội dung đi công tác địa phương của Lãnh đạo Bộ và gửi trước tài liệu cho các cơ quan, đơn vị có liên quan;

c) Thông báo tới địa phương về lịch làm việc của Lãnh đạo Bộ trước khi đến ít nhất là 03 ngày làm việc, trừ trường hợp đột xuất.

3. Trường hợp Lãnh đạo Bộ đi công tác địa phương theo đề nghị của các đơn vị, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Thủ trưởng đơn vị đi công tác địa phương có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, ghi rõ nội dung và thời gian công tác trình Bộ trưởng phê duyệt. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ đi công tác địa phương theo kế hoạch đã được phê duyệt thì phải báo cáo thời gian đi với Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách.

5. Công chức đi công tác địa phương do Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ cử, có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, xin ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng đơn vị và báo cáo kết quả đi công tác bằng văn bản theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chương trình công tác.

6. Đoàn đi công tác địa phương có trách nhiệm:

a) Chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 03 ngày làm việc;

b) Bố trí xe đi chung để tiết kiệm kinh phí;

c) Không kết hợp chương trình tham quan, du lịch trong thời gian công tác;

d) Làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến Bộ, Ngành của cơ sở;

đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến Ngành và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó.



Điều 42. Tiếp khách trong nước

1. Các cuộc tiếp và làm việc chính thức theo chương trình của Lãnh đạo Bộ

a) Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí chương trình để Lãnh đạo Bộ tiếp khách là Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Lãnh đạo Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các chức danh tương đương, các đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình của Lãnh đạo Bộ;

b) Khi có kế hoạch làm việc với khách, Văn phòng Bộ thống nhất về kế hoạch chuẩn bị để báo cáo Lãnh đạo Bộ. Kế hoạch phải chi tiết, có phân công cụ thể các công việc: chuẩn bị báo cáo, thành phần tham dự, phương án đón, tiếp đại biểu; bảo vệ an ninh (nếu cần); phòng làm việc; nội dung chương trình làm việc. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Văn phòng Bộ ra thông báo để các đơn vị được phân công chuẩn bị, mời các đơn vị có liên quan tham gia; kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị; tổ chức việc đón khách, phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc.

2. Tiếp khách không có lịch làm việc trước

Văn phòng Bộ tổ chức việc đăng ký và chỉ dẫn cho khách đến làm việc tại cơ quan Bộ. Trường hợp khách có nhu cầu làm việc với Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định nội dung, thời gian làm việc và thông báo đến khách.

3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với Lãnh đạo Sở, Lãnh đạo các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn vị khác thì có thể mời dự họp hoặc trực tiếp xin ý kiến của đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến của Lãnh đạo Bộ.

4. Việc tiếp công dân được thực hiện theo Quy chế tiếp công dân của Bộ Tư pháp.



Điều 43. Chế độ tiếp khách, đi công tác và học tập nước ngoài

Chế độ tiếp khách, đi công tác và học tập nước ngoài thực hiện theo Quy chế chọn, cử và quản lý công chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng, Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp và các quy định có liên quan.



Chương X

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 44. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện Quy chế này trong phạm vi đơn vị.



2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ theo dõi quá trình triển khai thực hiện Quy chế; tiếp thu các ý kiến phản hồi và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.




BỘ TRƯỞNG

(đã ký)

Hà Hùng Cường




tải về 216.94 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương