Ủy ban nhân dân tỉnh thanh hóa cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 1.58 Mb.
trang2/6
Chuyển đổi dữ liệu31.10.2017
Kích1.58 Mb.
#33943
1   2   3   4   5   6

4. Hạ tầng cơ sở vật chất.

4.1. Hạ tầng cơ sở vật chất cấp tỉnh:



- Giai đoạn 2011- 2015, hoàn thành xây dựng Sân vận động thuộc Khu liên hợp thể dục thể thao; quy hoạch xây dựng 8 Trung tâm Thể dục thể thao vùng.

- Giai đoạn 2016-2020, hoàn thành các hạng mục công trình thuộc Khu Liên hợp thể dục thể thao.

4.2. Hạ tầng cơ sở vật chất cấp huyện, thị xã, thành phố:

- Thực hiện theo Quyết định số 253/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 4100/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 và Quyết định số 2539/2009/QĐ-UBND ngày 05/8/2009 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số khoản, mục của Quyết định số 4100/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh Thanh Hóa về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đối với các công trình cấp huyện quản lý, đến năm 2020 các huyện, thị xã, thành phố phải đảm bảo có tối thiểu 03 công trình thể dục thể thao cơ bản là Sân vận động, Nhà tập luyện & thi đấu và Bể bơi.



- Giai đoạn 2011-2015, đảm bảo 100% các huyện có sân vận động, 60-70% có Nhà tập luyện và thi đấu, 30% có bể bơi (các huyện đồng bằng, miền biển).

- Giai đoạn 2016-2020, đảm bảo 100% các huyện có Nhà tập luyện và thi đấu, 40-60% có bể bơi (các huyện đồng bằng, miền biển).

- Hoàn thành xây dựng 8 Trung tâm Thể dục thể thao vùng tại thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, thị xã Ngọc Lặc, huyện Hoằng Hoá, huyện Thọ Xuân, huyện Vĩnh Lộc, huyện Tĩnh Gia và thành phố Thanh Hoá.

4.3. Hạ tầng cơ sở vật chất cấp xã, phường, thị trấn:

a) Giai đoạn 2011 - 2015:



- Vùng 1 (khu vực đồng bằng, ven biển, thị xã, thành phố): 100% số xã/phường/thị trấn có sân thể thao phổ thông (đạt 399 xã); 75-85% có phòng tập đơn giản (đạt 299- 339 xã); 15-20% có bể bơi hoặc hồ bơi đơn giản (đạt 60-80 xã).

- Vùng 2 (khu vực 4 huyện miền núi thấp - trung du): có 90% số xã/phường/thị trấn có sân thể thao phổ thông (đạt 119 xã); 65-75% có phòng tập đơn giản (đạt 86 - 99 xã).

- Vùng 3 (khu vực 7 huyện miền núi cao): có 70% số xã, phường, thị trấn có sân thể thao phổ thông (đạt 72 xã); 45-55% có phòng tập đơn giản (đạt 46 - 57 xã).

b) Giai đoạn 2016-2020:

- Vùng 1 (khu vực đồng bằng, ven biển, thị xã, thành phố): có 100% xã/phường/thị trấn có phòng tập đơn giản (đạt 399 xã), 25-30% có bể bơi hoặc hồ bơi đơn giản (đạt 100-120 xã).

- Vùng 2 (khu vực 4 huyện miền núi thấp - trung du): có 95-100% số xã/phường/thị trấn có sân thể thao phổ thông (đạt 125 - 132 xã); 80 - 90% có phòng tập đơn giản (đạt 105- 119 xã).



- Vùng 3 (khu vực 7 huyện miền núi cao): có 80% số xã/phường/thị trấn có sân thể thao phổ thông (đạt 82 xã); 55-65% có phòng tập đơn giản (đạt 57 - 67 xã).

5. Nhu cầu sử dụng quỹ đất, nguồn vốn và danh mục ưu tiên đầu tư phát triển thể dục, thể thao.

5.1. Nhu cầu sử dụng quỹ đất phát triển thể dục thể thao.

- Giai đoạn 2011- 2020, nhu cầu sử dụng quỹ đất phát triển thể dục thể thao khoảng 2.739,7 ha, trong đó:

a) Cấp tỉnh.

- Nhu cầu sử dụng đất xây dựng Khu liên hợp Thể dục thể thao là 160 ha.

b) Cấp huyện, thị xã, thành phố:

- Nhu cầu sử dụng đất xây dựng công trình thể dục thể thao của 8 trung tâm thể dục thể thao vùng và của các huyện/thị xã/thành phố là 531,3 ha.

c) Cấp xã, phường, thị trấn và khu dân cư (thôn, làng, khu phố).

- Nhu cầu sử dụng quỹ đất đạt mức tối thiểu bình quân đầu người là 3m2/1 người dân. Tổng diện tích đất cần sử dụng phát triển thể dục thể thao giai đoạn 2011-2020 là 2.482 ha.

5.2. Nhu nguồn vốn và phân kỳ nguồn vốn phát triển thể dục thể thao.

a) Chi sự nghiệp phát triển thể dục thể thao:

- Giai đoạn 2011-2015: đảm bảo chi ngân sách phát triển sự nghiệp thể dục thể thao đạt tỷ lệ 1%/tổng chi ngân sách tỉnh/năm; chi ngân sách phát triển thể dục thể thao cấp huyện/thị xã/thành phố đạt 90 tỷ đồng; giữ ổn định mức cho ngân sách cấp xã/phường/thị trấn; chi ngân sách phát triển môn Bóng đá là 80-85 tỷ/năm; chi ngân sách phát triển thể dục thể thao cấp huyện, thị xã, thành phố đạt 90 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016-2020: đảm bảo chi ngân sách phát triển sự nghiệp thể dục thể thao đạt tỷ lệ 1,3-1,5%/tổng chi ngân sách tỉnh/năm; tăng mức chi ngân sách cấp xã/phường/thị trấn hơn 2,5 lần so với năm 2010; chi ngân sách phát triển môn Bóng đá là 85-90 tỷ/năm; chi ngân sách phát triển thể dục thể thao cấp huyện/thị xã/thành phố đạt 112,5-135 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2011- 2015 từng bước chuyển các cơ sở thể dục thể thao công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ; các cơ sở thể thao ngoài công lập đáp ứng 50-60% nhu cầu kinh phí hoạt động dịch vụ thể dục thể thao; Giai đoạn 2016- 2020 đạt 60-70% nhu cầu kinh phí hoạt động dịch vụ thể dục thể thao.

b) Chi đầu tư phát triển thể dục thể thao:

Tổng mức đầu tư phát triển thể dục thể thao khoảng 15.035 tỷ đồng (chi tiết xem phụ lục 18), trong đó: Nguồn vốn ngân sách đạt 8.527,75 tỷ đồng, nguồn vốn xã hội hóa đạt 6.507,25 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2011 - 2015, kinh phí đầu tư là 8.156 tỷ đồng; giai đoạn 2016-2020, kinh phí đầu tư là 6.879 tỷ đồng.

- Nhu cầu nguồn vốn phục vụ các dự án, công trình cấp tỉnh đạt mức 4.647 tỷ đồng (vốn ngân sách của trung ương và địa phương). Nguồn vốn dành cho các dự án, công trình thể dục thể thao cấp vùng và cấp huyện đạt 9.188 tỷ đồng (nguồn vốn ngân sách trung ương, địa phương là 4.727,2 tỷ đồng; nguồn vốn xã hội hóa là 3.395,3 tỷ đồng). Nguồn vốn dành cho các dự án, công trình cấp xã, phường, thị trấn là 1.200 tỷ đồng (nguồn vốn ngân sách là 780 tỷ đồng, nguồn vốn xã hội hóa là 420 tỷ đồng).

- Về danh mục dự án ưu tiên đầu tư: (Có phụ lục chi tiết kèm theo).

IV. GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP TDTT.

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể và quần chúng nhân dân về vấn đề phát triển thể dục thể thao.

- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về phát triển thể dục thể thao đến năm 2020 trong các cấp uỷ đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân, nhằm tạo sự đồng thuận và làm rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát triển thể dục thể thao phục vụ cho sự nghiệp phát triển kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

- Tăng cường công tác thông tin - truyền thông trong cộng đồng xã hội về thể dục, thể thao, về tác dụng, lợi ích của luyện tập thể dục, thể thao.

- Tổ chức nghiên cứu, phổ biến kiến thức, quy định hiện hành của hệ thống pháp luật trong nước và quốc tế về lĩnh vực thể dục thể thao; phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành của tỉnh đặc biệt là cơ quan thông tin đại chúng để đưa kiến thức thể dục thể thao đến mọi người dân.

- Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; phổ biến các mô hình, điển hình tiên tiến trong phát triển thể dục thể thao.

- Đổi mới công tác thông tin đối ngoại và thể dục thể thao đối ngoại, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau và sự hợp tác, tình hữu nghị giữa tỉnh Thanh Hóa với các địa phương khác, các nước trong khu vực và trên thế giới.



2. Đổi mới, nâng cao hiệu lực lãnh đạo và quản lý thể dục thể thao.

- Đổi mới cơ chế quản lý thể dục thể thao; phân cấp, tạo động lực và sự chủ động của các cơ sở, các chủ thể tham gia hoạt động thể dục thể thao; đẩy mạnh cải cách hành chính phù hợp mô hình đa ngành, đa lĩnh vực; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Tăng cường rà soát lại các văn bản pháp quy, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh văn bản pháp luật bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán, ổn định và minh bạch.

- Thường xuyên tổ chức đánh giá, tổng kết việc thực hiện các quy định của Luật Thể dục, thể thao, quy chế hoạt động của các tổ chức xã hội – nghề nghiệp về thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường hợp tác quốc tế về thể dục thể thao. Chủ động tiếp cận chuẩn mực quản lý thể dục thể thao tiên tiến của thế giới phù hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam và địa phương; có cơ chế quản lý phù hợp đối với các lĩnh vực thể dục thể thao do doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư hoặc liên kết liên kết đầu tư phát triển thể dục thể thao.

- Đổi mới công tác quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao; tiếp tục thực hiện lộ trình chuyển đổi hoạt động của các cơ sở thể dục, thể thao công lập sang phương thức cung ứng dịch vụ công; tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế nhân sự và tài chính. Phát triển mạnh các cơ sở ngoài công lập với hai loại hình dân lập và tư nhân.

- Tăng cường vai trò, chức năng của cơ quan quản lý nhà nước, các Liên đoàn, Hiệp hội thể dục, thể thao trong sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao cho mọi người và thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp.

- Khẩn trương chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển thể dục thể thao và quy hoạch phát triển thể dục thể thao đến năm 2020 vào thực tiễn, từng bước xây dựng lồng ghép với nội dung kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế, xã hội chung trên địa bàn tỉnh.

- Tập trung xây dựng môi trường, lối sống và đời sống văn hóa, thể dục thể thao của mọi người dân ở cơ sở, thôn xóm, bản, làng, cộng đồng dân cư, cơ quan, đơn vị, địa phương. Phát huy tinh thần kỷ luật, tính tự nguyện, tính tự quản và năng lực làm chủ của cán bộ, nhân dân trong các hoạt động thể dục thể thao. Thực hiện đa dạng hóa các phương thức hoạt động và tổ chức phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.



3. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và khoa học công nghệ phát triển thể dục thể thao.

- Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ thể thao thành tích cao bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn đăng cai tổ chức các Đại hội thể thao quy mô vùng, quốc gia và khu vực; tăng cường cơ sở vật chất phục vụ thể dục, thể thao quần chúng ở xã, phường, thị trấn, khu dân cư và phát triển thể dục, thể thao học đường ở các trường học.



- Ưu tiên đầu tư nguồn vốn, đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất thể dục thể thao hiện đại cho thành phố Thanh Hóa, Khu liên hợp thể dục thể thao và các Trung tâm thể dục thể thao cấp vùng; đầu tư cho các môn thể thao, vận động viên thể thao trọng điểm, xây dựng trường năng khiếu thể thao, trung tâm thể dục thể thao cấp vùng. Khuyến khích phát triển các môn thể thao có kết hợp với hoạt động kinh doanh dịch vụ thể thao.

- Xây dựng mới và bổ sung ban hành các quy định, quy chuẩn quy hoạch xây dựng các cơ sở thể dục, thể thao, tiêu chuẩn cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao đến 2020, định hướng đến năm 2025.



- Phát triển khoa học, công nghệ và y học thể thao gắn kết với đào tạo nguồn nhân lực; tăng cường kết hợp huấn luyện thể thao với nghiên cứu khoa học và y học thể thao. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào hoạt động thực tiễn tuyển chọn, huấn luyện, đào tạo vận động viên. Tiến hành các giải pháp thích hợp về dinh dưỡng, hồi phục, chữa trị chấn thương đối với các vận động viên xuất sắc ở các môn thể thao trọng điểm loại I.

- Nâng cao năng lực nghiên cứu của các trường đại học, cơ sở huấn luyện, đào tạo vận động viên. Chú trọng phát triển khoa học - công nghệ thể dục thể thao và xây dựng kế hoạch thực hiện gắn với định hướng khoa học công nghệ của tỉnh.

- Triển khai thực hiện Đề tài khoa học “Xác định một số chỉ tiêu nhân chủng học theo lứa tuổi, giới tính người Thanh Hóa trong tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá”, đồng thời định kỳ phối hợp với Sở Khoa học - Công nghệ, Trung ương để điều tra đánh giá thể chất nhân dân gắn với Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030.

- Phối hợp với sở Khoa học - Công nghệ triển khai các đề tài, tác nghiệp về tuyển chọn, đào tạo vận động viên. Thành lập trung tâm y học thể thao phục vụ cho công tác đào tạo vận động viên cấp cao, đồng thời phục vụ cho vận động viên các môn thể thao khác.

4. Huy động các nguồn lực tập trung phát triển thể dục thể thao.

4.1. Huy động nguồn vốn đầu tư phát triển và đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, huy động các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp tham gia tài trợ, đầu tư phát triển thể dục thể thao cho mọi người, thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp. Nghiên cứu ban hành cơ chế đặc thù nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập.

- Tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách đa dạng hóa các hình thức, giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển thể dục thể thao. Đẩy mạnh các hình thức huy động nguồn vốn qua tín dụng, tranh thủ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, và nguồn vốn từ các chương trình phát triển kinh tế xã hội, chương trình mục tiêu quốc gia để thúc đẩy sự nghiệp phát triển thể dục thể thao. Tăng cường huy động ngồn vốn từ chủ sở hữu (nguồn từ ngân sách và lợi nhuận để lại), nguồn vốn từ chứng khoán, phát hành trái phiếu công ty cổ phần, nguồn vay vốn, góp vốn của công nhân viên, nguồn vốn đóng góp xã hội hóa. Tăng cường phối hợp, lồng ghép nội dung kế hoạch, chương trình hoạt động văn hóa, du lịch và thể dục thể thao.

- Khai thác mọi nguồn vốn như cho thuê hạ tầng cơ sở vật chất, đất đai, các nguồn tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ, các cá nhân cho để phát triển thể dục thể thao. Đẩy mạnh các hình thức liên doanh, liên kết đầu tư, phát triển thể dục thể thao như đầu tư cơ sở vật chất tập luyện, thi đấu, trang thiết bị thể dục thể thao tại các cơ sở thể thao công lập, phát triển các dịch vụ thể dục thể thao theo yêu cầu tại các cơ sở thể thao.



- Cải tiến hệ thống thuế, hệ thống tín dụng, cơ chế lãi suất theo hướng ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia thị trường vốn phục vụ thể dục thể thao. Có chính sách về lãi suất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong lĩnh vực thể dục thể thao. Trong kênh huy động vốn của ngân sách nhà nước, cần tính toán chi tiết hiệu quả sử dụng vốn, tránh đầu tư dàn trải, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, chống thất thoat, lãng phí... trong đầu tư. Gắn liền với huy động vốn, tích cực thu hút công nghệ hiện đại, trình độ quản trị thể thao tiên tiến, thúc đẩy sự phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của các đơn vị thể dục thể thao trong tỉnh.

- Đẩy mạnh các kênh xúc tiến đầu tư, mời gọi đầu tư trong nước, khu vực và quốc tế, cải tiến các quy trình, thủ tục, chống tiêu cực, phiền hà, đi đôi với quá trình giám sát chặt chẽ nguồn vốn đầu tư. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức về xã hội hoá thể dục thể thao.



- Rà soát, bổ sung và hoàn thiện các quy định về quản lý và sử dụng vốn, trong đó phân định rõ trách nhiệm của từng ngành, đơn vị có liên quan trong quản lý nguồn vốn đầu tư phát triển thể thao. Đẩy mạnh việc sắp xếp lại các đơn vị thể dục thể thao công lập, khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư, phát triển thể thao trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về vốn của các đơn vị công lập. Tăng cường công tác kế hoạch hóa tài chính để các đơn vị, doanh nghiệp chủ động hơn và có thời gian để lựa chọn hình thức huy động vốn hiệu quả. Tăng cường tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng mạng lưới cán bộ tài chính trong lĩnh vực thể dục thể thao có trình độ chuyên môn cao.

- Đa dạng hóa các loại hình hoạt động thể dục thể thao; thực hiện chuyển đổi phương thức hoạt động của các cơ sở thể dục, thể thao công lập sang phương thức cung ứng dịch vụ công; chuyển giao một số hoạt động tác nghiệp trong lĩnh vực thể dục, thể thao cho các tổ chức xã hội nghề nghiệp thể dục thể thao và các cơ sở ngoài công lập thực hiện; khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập câu lạc bộ thể thao và tổ chức các giải thể thao; hoạt động kinh doanh, dịch vụ của các liên đoàn thể thao... Củng cố, phát triển các liên đoàn thể thao hiện có; thành lập một số Liên đoàn thể thao của một số môn thể thao Bóng chuyền, Bóng bàn, Vovinam,...

4.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về đất đai, thuế nhằm thu hút đầu tư phát triển thể dục thể thao.

- Tỉnh có cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế, đất đai nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho hoạt động thể dục thể thao, dịch vụ thể dục thể thao. Các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư phát triển thể dục thể thao được miễn, giảm thuế sử dụng đất, mặt nước, được hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước và miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất nhằm phục vụ thể dục thể thao.

- Các nhà đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam khi đầu tư vào đều được áp dụng đầy đủ các ưu đãi chung theo quy định của Nhà nước Việt Nam về thuế, đất đai, lao động... được hưởng các ưu đãi đầu tư theo chính sách khuyến khích trên địa bàn tỉnh (khi xây dựng mới các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm thể thao, công trình thể dục thể thao; đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao năng lực của các cơ sở hiện có, đầu tư phát triển thể dục thể thao ở vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng ven biển, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, vùng sâu vùng xa; đầu tư phát triển các dịch vụ nghiên cứu, cơ sở thí nghiệm phục vụ nghiên cứu khoa học thể dục thể thao; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi diễn ra các hoạt động thể dục thể thao của tỉnh; đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao).

- Thực hiện chính sách hỗ trợ thuế thu nhập cho các doanh nghiệp thể thao mới thành lập hoặc tham gia đầu tư phát triển thể thao theo hướng mở rộng, nâng cao. Tỉnh hỗ trợ tối đa công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng kỹ thuật, vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh vay theo các quy định của Nhà nước. Ban hành chính sách hỗ trợ kinh phí để đào tạo, huấn luyện vận động viên, hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp, đơn vị tham gia lĩnh vực đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học, tổ chức chăm sóc sức khỏe cho huấn luyện viên, vận động viên.

- Thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí đầu tư nâng cao chất lượng các dịch vụ thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, vệ sinh môi trường và đảm bảo an ninh, trật tự - an toàn xã hội nhằm phục vụ hoạt động thể dục thể thao, phục vụ các doanh nghiệp, đơn vị tham gia phát triển thể dục thể thao; cung cấp miễn phí những thông tin cần thiết cho nhà đầu tư khi nghiên cứu cơ hội đầu tư, xúc tiến thương mại và chuẩn bị hồ sơ dự án đầu tư; tổ chức tốt công tác quy hoạch, chuẩn bị địa điểm thuận lợi để các đơn vị, doanh nghiệp lựa chọn đầu tư xây dựng công trình thể dục thể thao.

- Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn về quy hoạch đất đai phát triển thể dục, thể thao từ cấp tỉnh cho đến cơ sở; hệ thống quy chuẩn xây dựng các khu đô thị mới gắn với xây dựng hạ tầng thể dục thể thao, vui chơi giải trí. Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng các sân chơi bãi tập, công trình thể thao tại các trung tâm văn hoá - thể thao cấp xã, thôn, bản.

5. Nghiên cứu ban hành cơ chế chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên, tổ chức cá nhân có thành tích đóng góp phát triển thể dục thể thao.

- Bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống chính sách đãi ngộ đối với vận động viên thể thao thành tích cao, các vận động viên trọng điểm loại 1 (lương, thưởng, bảo hiểm, các danh hiệu vinh dự, chế độ ưu đãi về học tập, việc làm, chữa trị chấn thương và bệnh tật trong và sau quá trình tập luyện, thi đấu, đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp…).

- Tỉnh có cơ chế, chính sách bảo đảm phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng người có đức, có tài, có đóng góp đối với sự nghiệp phát triển thể dục thể thao.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đóng góp cho sự nghiệp phát triển thể dục thể thao của tỉnh; cho các tập thể, cá nhân giành thành tích xuất sắc trong các kỳ Đại hội châu lục, Olimpic...

- Tỉnh có cơ chế, chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ, huấn luyện viên, trọng tài có nhiều cống hiến trong phát triển sự nghiệp thể dục thể thao.

- Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao (cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên thành tích cao) ở trong và ngoài nước về làm việc tại tỉnh...



6. Chú trọng nâng cao công tác tổ chức bộ máy, cán bộ và đào tạo nguồn nhân lực cho thể dục thể thao.

- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ thể dục thể thao các cấp đảm bảo đủ số lượng, đảm bảo chất lượng đối với cán bộ, huấn luyện viên, cộng tác viên thể thao.

- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và đào tạo lại cán bộ thể dục thể thao ở các cấp. Đặc biệt đội ngũ quản lý, huấn luyện viên, bác sĩ thể thao, giáo viên thể dục thể thao...

- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với Vụ Thể dục thể thao quần chúng, Tổng cục Thể dục thể thao định kỳ mở các lớp bồi dưỡng và cấp chứng chỉ cho hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục thể thao cấp xã, phường, thị trấn, thôn, bản.

- Tỉnh có cơ chế, chính sách ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển thể dục, thể thao ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục, thể thao. Đổi mới hình thức giáo dục thể chất và phát triển các hoạt động thể dục thể thao trong trường học. Tăng cường công tác huấn luyện rèn luyện sức khỏe trong lực lượng vũ trang. Tăng cường công tác phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng tài năng trong các hoạt động phong trào thể thao quần chúng, trường học, lực lượng vũ trang.

- Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ ngành thể dục, thể thao để đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và tham gia bộ máy điều hành của các tổ chức thể thao quốc tế.

- Phối hợp với các cơ quan trung ương biên soạn và ứng dụng các chương trình, giáo án huấn luyện của từng môn thể thao nhằm phát triển thể dục thể thao ngoại khoá; tổ chức tập luyện và thi đấu thể dục thể thao ngoại khoá; bồi dưỡng nghiệp vụ cho các giáo viên, hướng dẫn viên thể dục thể thao; tiến hành điều tra khảo sát đánh giá hiệu quả phát triển thể dục thể thao và chăm sóc dinh dưỡng cho học sinh.

- Phối hợp với các cơ quan trung ương thực hiện tuyển chọn năng khiếu thể thao ở các môn thể thao trọng điểm; mở các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho huấn luyện viên, cập nhật các quan điểm huấn luyện thể thao hiện đại; tổ chức đánh giá trình độ tập luyện hàng năm đối với các vận động viên trọng điểm.



- Tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành phố Hà Nội, Trung tâm huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội, Viện khoa học thể dục thể thao, Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh..., cơ quan, đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển thể dục thể thao về các lĩnh vực: tổ chức và tham gia biểu diễn, thi đấu thể dục thể thao; xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án về thể dục thể thao; đào tạo c¸n bé, trọng tài, cộng tác viên thể dục thể thao tỉnh; đào tạo lực lượng vận động viên, huấn luyện viên; nghiên cứu khoa học, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm về phát triển thể dục thể thao.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch.

- Tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển sự nghiệp thể dục thể thao, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

- Chỉ đạo về chuyên môn trong tuyển chọn, đào tạo lực lượng vận động viên; chuẩn bị lực lượng vận động viên tham gia thi đấu các giải thể thao khu vực, toàn quốc, quốc tế, Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chuẩn bị lực lượng vận động viên tham gia Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc năm 2012.

- Tổ chức thực hiện các kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển thể dục thể thao của tỉnh theo từng giai đoạn 2010 - 2015, 2016 - 2020.



2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với sở VHTTDL, Sở Tài chính, hướng dẫn các ngành, huyện thị, thành phố hàng năm đưa vào kế hoạch đầu tư và bố trí vốn đầu tư cho các dự án phát triển TDTT, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để thực hiện. Phê duyệt các dự án xây dựng cơ bản, đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo, tập huấn và thi đấu của vận động viên.

3. Sở Tài chính: Bố trí nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm cho các chương trình, dự án trong quy hoạch. Xây dựng các cơ chế, chính sách về tài chính, chính sách thuế, các chế độ, chính sách cho huấn luyện viên, vận động viên, hướng dẫn viên, giáo viên thể dục ở các cấp.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng các môn học thể dục thể thao nội khóa, đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho học sinh. Nâng cao chất lượng tổ chức Hội khỏe Phù Đổng ở các cấp. Giúp tuyển chọn đội ngũ vận động viên tham gia thi đấu các giải thể thao toàn quốc, Đại hội Thể dục Thể thao toàn quốc và đặc biệt là Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc. Phối hợp với sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thành lập các Câu lạc bộ năng khiếu thể thao.

5. Các Sở, Ban, ngành có liên quan: Ban Dân tộc, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công -Thương, Sở Y tế, Sở Lao động-Thương binh&Xã hội... theo chức năng, nhiệm vụ của mình, căn cứ vào nội dung chương trình, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.

6. UBMTTQ và các đoàn thể chính trị, xã hội: Phối hợp với Sở VHTTDL xây dựng các dự án, chương trình phát triển sự nghiệp TDTT đến năm 2020, thực hiện lồng ghép các mục tiêu phát triển TDTT với các chương trình, dự án, phong trào của đoàn thể mình đạt hiệu quả thiết thực.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Trực tiếp quản lý các hoạt động TDTT và chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành triển khai thực hiện các dự án, chương trình phát triển TDTT, đồng thời chỉ đạo các hoạt động TDTT đúng quy định của pháp luật, phục vụ nhu cầu phát triển TDTT trên địa bàn.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các ngành và đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

Nơi nhận:

- Như Điều 3 QĐ;

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;

- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;

- Các Sở, ban ngành có liên quan;

- Lưu: VT,VX(2).Ninh70b.




KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Vương Văn Việt



PHỤ LỤC 1: TỔNG SỐ GIÁO VIÊN TDTT CÁC CẤP HỌC ĐẾN NĂM 2010

(Kèm theo Quyết định số:3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)


TT

Nội dung

Tiểu học

Trung học

cơ sở

Trung học phổ thông

Tổng




1

TP. Thanh Hóa

02

36

37

75




2

Thị xã Bỉm sơn

03

15

8

26




3

Thị xã Sầm sơn

11

11

7

29




4

H. Đông sơn

21

20

14

55




5

H. Quảng Xương

15

61

30

106




6

H. Hoằng hóa

14

64

34

112




7

H. Yên Định

34

70

28

132




8

H. Vĩnh Lộc

30

33

14

77




9

H. triệu Sơn

21

36

22

79




10

H. Thiệu Hóa

15

41

23

79




11

H. Tĩnh Gia

11

58

35

104




12

H. Hậu Lộc

22

33

25

80




13

H. Nga Sơn

17

57

22

96




14

H. Hà Trung

28

29

19

76




15

H. Nông Cống

21

34

14

69




16

H. Thọ Xuân

35

54

30

119




17

H. Ngọc Lặc

18

50

17

85




18

H. Cẩm Thủy

26

41

18

85




19

H. Thạch Thành

37

45

22

104




20

H. Như Thanh

22

42

14

78




21

H. Như Xuân

16

23

11

50




22

H. Thường Xuân

25

33

11

69




23

H. Bá Thước

24

28

18

70




24

H. Lang Chánh

11

23

7

41




25

H. Quan Hóa

13

15

6

34




26

H. Quan Sơn

16

22

5

43




27

H. Mường Lát

12

9

2

23




Tổng giáo viên:

520

983

493

1996



Phô lôc 2: Thùc tr¹ng sè tr­êng thùc hiÖn ch­¬ng tr×nh gi¸o dôc thÓ chÊt néi kho¸ vµ ngo¹i kho¸ ®Õn n¨m 2010



(Kèm theo Quyết định số:3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)


TT

Đơn vị

Số trường

Nội khoá

Ngoại khoá



%

Thường xuyên

%

1.

Tiểu học

727

245066




230362




2.

Trung học cơ sở

650

275830




256521




3.

Trung học phổ thông

104

138792




129076




4

Đại học Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp

12

20163




18751







Tổng cộng

1493

679851

100

652656

96


PHỤ LỤC 3: THỰC TRẠNG THỂ DỤC THỂ THAO CHO MỌI NGƯỜI ĐẾN NĂM 2010

(Kèm theo Quyết định số:3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)


TT

Nội dung

Số lượng

Tỷ lệ %

Chi chú

1

Số người tập luyện TDT thường xuyên










Năm 2001:

674.000

18%




Năm 2005:

880.378

23%




Năm 2010:

1.107080

29%




2

Số gia đình thể thao/tổng số gia đình










Năm 2001:

73.000

9%




Năm 2005:

109.000

13%




Năm 2010:

156.689

19%





3

Số Câu lạc bộ, điểm nhóm tập TDTT










Năm 2001:

662







Năm 2005:

1450







Năm 2010:

3100








4

TDTT trong lực lượng vũ trang:










Năm 2001:




100%




Năm 2005:




100%







Năm 2010:




100%





PHỤ LỤC 4: KHAI THÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC MÔN

THỂ THAO DÂN TỘC, TRÒ CHƠI DÂN GIAN Ở CÁC ĐIẠ PHƯƠNG

TỈNH THANH HOÁ ĐẾN NĂM 2010

(Kèm theo Quyết định số:3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)





Đơn vị

Các môn thể thao dân tộc

Các trò chơi dân gian

Thực trạng

Dự kiến

phát triển

Thực trạng

Dự kiến

phát triển

1

TP. Thanh Hóa

cờ tướng

cờ tướng

cờ người

cờ người

2

Thị xã Bỉm sơn







chọi gà

chọi gà

3

Thị xã Sầm sơn

Vật

Vật

Cà kheo

Cà kheo

4

Huyện Đông sơn

Bãng chuyÒn

Bãng chuyÒn

Kéo co

Kéo co

5

H. Quảng Xương

Vật;

Vật;

Chọi gà

Chọi gà

6

Huyện Hoằng hóa

Vật;võ

Vật;võ

Cờ người

Cờ người

7

Huyện Yên Định

Kéo co

Kéo co

Kéo co; đu

Kéo co; đu

8

Huyện Vĩnh Lộc

Kéo co

Kéo co

Kéo co

Kéo co

9

Huyện triệu Sơn

Kéo co

Kéo co

Kéo co; đu

Kéo co; đu

10

Huyện Thiệu Hóa

Kéo co

Kéo co

Kéo co

Kéo co

11

Huyện Tĩnh Gia

Kéo co

Kéo co

Bơi thuyền

Bơi thuyền

12

Huyện Hậu Lộc

Vật; Kéo co

Vật; Kéo co

Chọi cù;BT

Chọi cù;BT

13

Huyện Nga Sơn

Kéo co

Kéo co

Bơi thuyền

Bơi thuyền

14

Huyện hà Trung

Kéo co

Kéo co

Cà kheo

Cà kheo

15

Huyện Nông Cống

Kéo co

Kéo co

Kéo co

Kéo co

16

Huyện Thọ Xuân

Kéo co

Kéo co

Bắn ná

Bắn ná

17

Huyện Ngọc Lặc

ĐG;TC;KC

ĐG;TC;KC

ĐG;KC;TC

đẩy gậy

18

Huyện Cẩm Thủy

ĐG;KC;TC

ĐG;KC;TC

ĐG;KC;TC

Bắn nỏ

19

H. Thạch Thành

ĐG;KC;TC

ĐG;KC;TC

ĐG;KC;TC

Đẩy gậy

20

Huyện Như Thanh

ĐG;KC;TC

ĐG;KC;TC

ĐG;KC;TC

Tung còn

21

Huyện Như Xuân

ĐG;KC;TC

ĐG;KC;TC

ĐG;KC;TC

Tung còn

22

H. Thường Xuân

ĐG;KC;TC

ĐG;KC;TC

ĐG;KC;TC

Kéo co

23

Huyện Bá Thước

ĐG;KC;TC

ĐG;KC;TC

ĐG;KC;TC

Đẩy gậy

24

Huyện Lang Chánh

ĐG;KC;TC

ĐG;KC;TC

ĐG;KC;TC

Tung còn

25

Huyện Quan Hóa

ĐG;KC;TC

ĐG;KC;TC

ĐG;KC;TC

Đẩy gậy

26

Huyện Quan Sơn

ĐG;KC;TC

ĐG;KC;TC

ĐG;KC;TC

Đẩy gậy

27

Huyện Mường Lát

ĐG;KC;TC

ĐG;KC;TC

ĐG;KC;TC

Tung còn

Ghi chó: §Èy gËy (§G), KÐo co (KC), Tung cßn (TC), B¬i thuyÒn (BT),

PHỤ LỤC 5: THỰC TRẠNG CÁC MÔN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO

PHÁT TRIỂN TỪ 2005-2010

(Kèm theo Quyết định số:3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)


TT

Năm

Môn

2005

2006

2007

2008

2009

2010



Điền kinh

x

x

x

x

x

X



Bắn súng

x

x

x

x

x

X



Cầu mây

x

x

x

x

x

X



Vật dân tộc

x

x

x

x

x

X



Cử tạ

x

x

x

x

x

X



Bắn cung

x

x

x

x

x

X



Cầu lông

x

x

x

x

x

X



Karatedo

x

x

x

x

x

X



Bơi lội

x

x

x

x

x

X



Bắn đĩa bay

x

x

x

x

x

X



Ju do

x

x

x

x

x

X



Penkatsilat

x

x

x

x

x

X



Lặn

x

x

x

x

x

X



Bóng đá

x

x

x

x

x

X



Vật

x

x

x

x

x

X



Taekwondo

x

x

x

x

x

X



Đua thuyền

x

x

x

x

x

X



Bóng chuyền

x

x

x

x

x

X



Vovinam




x

x

x

x

X



Quyền anh




x

x

x

x

X

Tổng số

18

20

20

20

20

20


tải về 1.58 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương