Ủy ban nhân dân tỉnh bình thuận công ty tnhh mtv khai thác cttl bình thuậN o0o



tải về 2.1 Mb.
trang7/32
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích2.1 Mb.
#17733
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   32

Tiến độ thi công


Căn cứ vào khối lượng công việc, biện pháp dẫn dòng thi công, lưu lượng dẫn dòng thi công, thời gian thi công dự kiến 2 năm:

Năm thứ nhất: tập trung thi công sửa chữa các hạng mục đầu mối đập Sông Quao, thi công đào móng tràn số 2, thi công đập Đan Sách. Thi công một phần bê tông cống và tràn số 2.

Năm thứ 2: Thi công hoàn thiện sửa chữa đầu mối đập sông Quao, đầu mối đập Đan Sách, thi công xong phần bê tông tràn số 2, triển khai thi công các hạng mục đường thi công quản lý, nhà quản lý.

Đối với thi công sửa chữa đập đất: Khi hồ vận hành đến nửa mùa kiệt, nước rút đến dưới cơ +82.00m sẽ tập trung thi công mái thượng lưu từ trên xuống (xả nước để thi công dưới cơ +82.00m). Khi hồ xả nước đến MNC hoặc dưới MNC, tập trung thi công phần gia cố mái dưới cơ +82.00m. Để hạn chế lượng nước tập trung về hồ Sông Quao và rút nước hồ, việc thi công đập Đan Sách phải đắp đê quai ngăn kênh tiếp nước chảy qua tràn Đan Sách;

Đối với thi công xây dựng mới tràn số 2: đào móng tràn, tiến hành đào từ hạ lưu, khi MN hồ rút dưới cao độ +85.00m tiến hành đào móng ngưỡng tràn, đổ bê tông phần ngưỡng tràn, trụn pin hoàn thiện để lắp đặt phai ngăn nước;

Biện pháp dẫn dòng thi công đập Đan Sách:

  • Thi công đập+tràn: Dẫn dòng thi công qua kênh chuyển nước.

  • Thi công kênh dẫn: đắp đê quai phía đầu kênh dẫn đến cao trình +436.00m, dẫn dòng chảy qua một phần tràn về hạ lưu.

Tuy nhiên, do phải thi công sửa chữa các hạng mục công trình trong điều kiện hồ đang vận hành cấp nước, do đó tiến độ thi công hoàn toàn phụ thuộc vào lịch tích nước của hồ được cấp có thẩm quyền cho phép. Chủ đầu tư đã có phương án cấp bù nước cho vùng hạ du từ kênh tiếp nước 812-Châu Tá thuộc huyện Bắc Bình và huyện Hàm Thuận Bắc, đây là công trình tận dụng nguồn nước xả của Nhà máy Thủy điện Đại Ninh để bảo đảm sản xuất cho 8.500 ha đất nông nghiệp của 2 huyện trên. Đồng thời, bổ sung chống hạn cho khoảng 12.000 ha đất canh tác thuộc các xã phía Nam huyện Bắc Bình (Sông Bình, Sông Lũy, Tân Bình), các xã phía Bắc huyện Hàm Thuận Bắc (Thuận Hòa, Hồng Sơn, Hồng Liêm) và khu tưới Sông Quao. Do vậy, các hộ vùng hạ du vẫn sản xuất bình thường và không bị ảnh hưởng đến sản xuất và cấp nước sinh hoạt do rút nước hồ để thi công.

CHƯƠNG III. CHÍNH SÁCH VÀ KHUNG LUẬT PHÁP, THỂ CHẾ





1.8Các chính sách và quy định của quốc gia về an toàn môi trường và xã hội


Phần này cung cấp ngắn gọn những chính chác của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng liên quan tới môi trường và xã hội. Phụ lục 1 sẽ mô tả cụ thể hơn về các chính sách và quy định này.

1.8.1Môi trường


Luật Bảo vệ môi trường (Số 55/2014/QH13) ban hành ngày 23/6/2014 và Thông tư số 18/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14 Tháng 2 2015 về Kế hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và Kế hoạch bảo vệ môi trường là khung pháp lý quan trọng để quản lý môi trường ở Việt Nam. Luật Bảo vệ môi trường cung cấp các quy định pháp luật về hoạt động bảo vệ môi trường; biện pháp và nguồn lực được sử dụng cho mục đích bảo vệ môi trường; quyền, quyền hạn, nhiệm vụ và nghĩa vụ của cơ quan quản lý, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao nhiệm vụ với nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Luật Bảo vệ môi trường được áp dụng đối với cơ quan quản lý, các cơ quan công quyền, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời. Luật Bảo vệ môi trường gồm quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. Theo Điều 10, chương II Luật Bảo vệ môi trường, trách nhiệm trong chuẩn bị các kế hoạch bảo vệ môi trường được quy định như sau:

  1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập quy hoạch cấp quốc gia về bảo vệ môi trường.

  2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chịu trách nhiệm xây dựng các quy trình hoặc chuẩn bị các kế hoạch về bảo vệ môi trường tại địa phương.

Thêm vào đó, luật cũng chỉ ra để tham khảo thêm, kiểm tra và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường (Điều 11, Chương II) cũng như danh sách các đối tượng cần được đánh giá môi trường chiến lược được nêu trong phụ lục I và II của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ:

  • Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham khảo ý kiến với các Bộ, cơ quan quản lý và Ủy ban nhân dân các tỉnh, ban hành văn bản và giữ trách nhiệm tư vấn chính thức cho các cơ quan quản lý và các tổ chức có liên quan trong việc chuẩn bị quy hoạch cấp quốc gia về bảo vệ môi trường.

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tham khảo ý kiến với các sở, cơ quan quản lý và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) bằng văn bản và giữ trách nhiệm tư vấn chính thức cho các cơ quan quản lý và các tổ chức có liên quan trong quá trình chuẩn bị quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh.

Kiểm tra và phê duyệt kế hoạch bảo vệ môi trường được yêu cầu như sau:

  • Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng kiểm tra liên ngành và chuẩn bị kế hoạch cấp quốc gia về bảo vệ môi trường để trình Thủ tướng Chính phủ nhằm mục đích được chấp thuận cho kế hoạch đó.

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và phê duyệt các báo cáo quy hoạch cấp tỉnh về bảo vệ môi trường sau khi được tư vấn bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan Chính phủ có trách nhiệm thành lập hội đồng hoặc tổ chức lựa chọn các tổ chức dịch vụ đánh giá để xem xét báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án trong phạm vi thẩm quyền quyết định và phê duyệt, trừ dự án liên ngành, liên tỉnh

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập hội đồng hoặc tổ chức lựa chọn các tổ chức dịch vụ đánh giá để xem xét báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án diễn ra trong phạm vi lãnh thổ và chủ thể thẩm quyền quyết định phê duyệt của mình và của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Quản lý: Đơn vị là các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao theo quy định tại Nghị định 29/2008 / NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Mục 3 Chương II của Luật BVMT mô tả các yêu cầu đánh giá tác động môi trường. Chủ của các dự án quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này cần tự thực hiện hoặc thuê tổ chức tư vấn để thực hiện việc đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm theo luật định cho kết quả kết luận sau khi tiến hành đánh giá. Việc đánh giá tác động môi trường phải được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị của dự án. Kết quả kết luận sau khi tiến hành đánh giá tác động môi trường phải được thể hiện trong các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường. Chi phí phát sinh từ việc xây dựng và kiểm tra các báo cáo đánh giá tác động môi trường được bao gồm trong tổng ngân sách đầu tư chi trả bởi chủ dự án.

Theo Điều 21 của Luật BVMT, tham vấn được yêu cầu trong quá trình đánh giá tác động môi trường nhằm mục đích hoàn thành báo cáo đánh giá tác động môi trường. Tham vấn cần được tập trung giúp giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với môi trường và con người và đảm bảo sự phát triển bền vững của dự án. Chủ dự án có nghĩa vụ phải tham khảo ý kiến với các cơ quan quản lý, tổ chức và cộng đồng bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dự án.

Điều 22 của Luật BVMT mô tả phạm vi của báo cáo ĐTM. Báo cáo sẽ bao gồm: (i) nguồn gốc của dự án, chủ dự án, và các cấp có thẩm quyền của dự án, phương pháp đánh giá tác động môi trường; (ii) đánh giá các lựa chọn công nghệ, hạng mục công trình và mọi hoạt động liên quan đến dự án có thể gây ra những tác động xấu đến môi trường; (iii) đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội tại khu vực mà dự án được thực hiện, khu vực lân cận và tính phù hợp của các trang khu công trường được lựa chọn cho dự án; (iv) đánh giá và dự báo các nguồn phát thải, và các tác động của dự án đến môi trường và sức khỏe cộng đồng; (v) đánh giá, dự báo và xác định các biện pháp quản lý rủi ro của dự án gây ra cho môi trường và sức khỏe cộng đồng; (vi) các biện pháp xử lý chất thải; (vii) các biện pháp để giảm thiểu các tác động của dự án đến môi trường và sức khỏe cộng đồng; (viii) Kết quả tham vấn; (ix) chương trình quản lý và giám sát môi trường; (x) dự toán ngân sách cho việc xây dựng công trình bảo vệ môi trường và các biện pháp được thực hiện để giảm thiểu các tác động môi trường; và (xi) các phương án áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường.

Điều 23 của Luật BVMT xác định thẩm quyền để xác minh báo cáo ĐTM. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sắp xếp để xác minh các báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án sau đây: (a) Các dự án thuộc quyền quyết định đầu tư của Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; (b) Các dự án liên ngành, liên tỉnh quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 18 của Luật này, bao gồm các thông tin thuộc các dự án bí mật trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia; và (c) Dự án do Chính phủ giao thẩm định. Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt đầu tư của mình nhưng không thuộc đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt đầu tư của mình và các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư trên địa bàn không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 26 của Luật BVMT mô tả trách nhiệm của các chủ dự án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Các trách nhiệm bao gồm - Khoản 1: Thực hiện các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Khoản 2: Trường hợp thay đổi quy mô, công suất, công nghệ làm tăng tác động xấu đến môi trường so với phương án trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt nhưng chưa đến mức phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật này, chủ đầu tư dự án phải giải trình với cơ quan phê duyệt và chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Điều 27 của Luật BVMT giải thích trách nhiệm của chủ đầu tư trước khi đưa dự án vào vận hành. Bao gồm – Khoản 1: Tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường theo quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; và Khoản 2: Phải báo cáo cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ vận hành dự án đối với dự án lớn, có nguy cơ tác động xấu đến môi trường do Chính phủ quy định. Những dự án này chỉ được vận hành sau khi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.

Điều 28 của Luật BVMT đề cập đến trách nhiệm của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Bao gồm Khoản 1: Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định và quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Khoản 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của chủ đầu tư dự án được quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này, cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường phải tổ chức kiểm tra và cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án. Trường hợp phải phân tích các chỉ tiêu môi trường phức tạp thì thời gian cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Điều 13 của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP mô tả điều kiện của tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường. Khoản 1: Chủ dự án, tổ chức tư vấn khi thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có đủ các điều kiện dưới đây – (a) Có cán bộ thực hiện đánh giá tác động môi trường đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này; (b) Có cán bộ chuyên ngành liên quan đến dự án với trình độ đại học trở lên và(c) Có phòng thí nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn được xác nhận đủ điều kiện thực hiện đo đạc, lấy mẫu, xử lý, phân tích mẫu về môi trường phục vụ việc đánh giá tác động môi trường của dự án; trường hợp không có phòng thí nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn đáp ứng yêu cầu, phải có hợp đồng thuê đơn vị có đủ năng lực. Khoản 2: Cán bộ thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có trình độ đại học trở lên và phải có chứng chỉ tư vấn đánh giá tác động môi trường đúng chuyên ngành và Khoản 3: Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý việc đào tạo, cấp chứng chỉ tư vấn đánh giá tác động môi trường.

Thêm vào đó, các điều quan trọng khác có liên quan được mô tả chi tiết hơn trong Phụ lục.



  • Điều 14: các cấp thẩm quyền cho quy mô khác nhau phê duyệt báo cáo EIA và thời hạn;

  • Điều 15: tái lập báo cáo ĐTM;

  • Điều 16: Trách nhiệm của chủ dự án liên quan đến các báo cáo ĐTM đã được phê duyệt;

  • Điều 17: Kiểm tra và xác nhận các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án;

  • Điều 21: Báo cáo.

1.8.2Các quy định về an toàn đập


Nghị định số 72/NĐ-CP ngày 07/05/2007 của Chính phủ Việt Nam về quản lý an toàn đập. Theo Nghị định này, một con đập lớn là đập với chiều cao tính từ chân đập tới đỉnh đập bằng hoặc lớn hơn 15 mét hoặc đập của hồ chứa nước với quy mô dung tích bằng hoặc lớn hơn 3.000.000 m3 ( ba triệu mét khối). Đập nhỏ là đập với chiều cao tính từ chân đập tới đỉnh đập nhỏ hơn 15 mét. Chủ sở hữu đập là tổ chức, cá nhân sở hữu đập để khai thác các lợi ích của hồ chứa nước hoặc được giao quản lý, vận hành và khai thác hồ chứa nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an toàn đập. Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức thẩm định, phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về an toàn đập trong các lĩnh vực.

Trong chương 4 của Nghị định số 18/2015/ NĐ-CP ngày 14/02/2015, từ Điều 12 đến Điều 17 đã quy định trong việc xây dựng, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, việc thực hiện các dự án và các các biện pháp giảm nhẹ được thiết kế để bảo vệ môi trường trước và sau khi dự án chính thức hoạt động. Trong Điều 12 của Nghị định này cũng liên quan đến quy trình đánh giá tác động môi trường để thực hiện dự án, chủ dự án phải tổ chức cuộc họp để tham vấn cộng đồng, chẳng hạn như Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương (Uỷ ban nhân dân cấp xã) bị ảnh hưởng (trực tiếp hoặc gián tiếp) hoặc Uỷ ban nhân dân trong địa phương thực hiện dự án; phân tích các ý kiến phản hồi, ý kiến thu được từ các nhóm bị ảnh hưởng, và xem xét các tác động có lợi cũng như bất lợi của dự án đến cộng đồng để thiết kế các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên, đa dạng sinh học, cộng đồng. Theo phụ lục số 2 của Nghị định, dự án phải thực hiện EIA nếu dung tích hồ chứa bằng hoặc lớn hơn 100.000m3. Theo quy định của Chính phủ Việt Nam, tất cả các tiểu dự án được đề xuất trong dự án DRSIP phải thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường (EIA).


1.8.3Thu hồi đất


Khung pháp lý của Chính phủ Việt Nam: Các khung pháp lý liên quan đến thu hồi đất, bồi thường và tái định cư được dựa trên Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đất đai năm 2013 (sửa đổi), và các nghị định / hướng dẫn có liên quan khác. Các văn bản pháp luật chủ yếu áp dụng cho RPF này bao gồm các nội dung sau:

  • Hiến pháp Việt Nam 2013;

  • Luật Đất đai 45/2013 / QH13 đã được áp dụng từ 1 tháng 7 năm 2014;

  • Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Đất đai 2013;

  • Nghị định số 44/2014 / NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 cung cấp về phương pháp xác định giá đất khung giá đất được điều chỉnh, bảng giá đất; định giá giá đất cụ thể và các hoạt động tư vấn về giá đất;

  • Nghị định số 47/2014 / NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 cung cấp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất của Nhà nước;

  • Nghị định số 38/2013 / NĐ-CP ngày 23 tháng tư năm 2013, về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của Ngân hàng Thế giới;

  • Nghị định số 72/2007 / NĐ-CP ngày 07 tháng 5 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;

  • Nghị định số 201/2013 / NĐ-CP ngày vào ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;

  • Thông tư số 36/2014 / TT-BTNMT ngày 30 tháng sáu năm 2014, quy định phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh giá đất; định giá đất cụ thể và định giá đất tư vấn;

  • Thông tư số 37/2014 / TT-BTNMT ngày 30 tháng sáu năm 2014, quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

  • Quyết định số 1956/2009 / QĐ-TTg, ngày 17 tháng 11 2009, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;

  • Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg, ngày 16 Tháng Mười Một 2012, về các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp đã được Nhà nước thu hồi;

  • Các văn bản khác.

Các luật, nghị định và các quy định liên quan đến quản lý đất đai, thu hồi đất và tái định cư gồm Luật Xây dựng 50/2014/QH13, ngày 18 tháng 6 năm 2014, các hoạt động xây dựng, quyền và nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân đầu tư vào các công trình xây dựng dân dụng và các hoạt động xây dựng; Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thay thế bằng Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 2 năm 2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 12 Tháng 2 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng và thay thế Nghị định 16/2005/NĐ-CP, Nghị định 38/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và sử dụng chính thức Quỹ Hỗ trợ phát triển (ODA), và Nghị định 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật hôn nhân và gia đình, quy định rằng tất cả các văn bản đăng ký tài sản gia đình và quyền sử dụng đất phải ghi tên của cả vợ và chồng; Quyết định của các tỉnh dự án liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh cũng sẽ được áp dụng cho mỗi tỉnh dự án có liên quan.

1.8.4Người bản địa/ dân tộc thiểu số


Việt Nam có khá nhiều các chính sách và các chương trình được thiết kế đặc biệt để hỗ trợ phát triển dân tộc thiểu số. Chính phủ Việt Nam (GOV) đã rất quan tâm đến phúc lợi của các nhóm dân tộc thiểu số này. Ủy ban Dân tộc và Miền núi la cơ quan chính phủ ngang Bộ, được giao các chức năng phụ trách quản lý người dân tộc thiểu số và miền núi. Một hồ sơ quốc gia của Việt Nam được xuất bản bởi Nhóm quốc tế làm việc về các vấn đề bản địa (IWGIA) báo cáo rằng:

“Người bản địa là công dân của nhà nước Việt Nam và hưởng các quyền hiến pháp bảo đảm với các ngôn ngữ và truyền thống văn hóa .... Ở cấp độ lập pháp, "Hội đồng Dân tộc" có nhiệm vụ tham mưu cho Quốc hội về vấn đề dân tộc thiểu số và giám sát, kiểm soát việc thực hiện các chính sách dân tộc thiểu số của chính phủ và các chương trình phát triển ở các vùng dân tộc thiểu số.”



Tài liệu này cũng báo cáo rằng từ những năm 1960, một số chính sách và các chương trình đã được thiết kế đặc biệt cho các dân tộc thiểu số, nhưng chủ yếu là nhằm mục đích gắn kết họ vào với xã hội chứ không phải cho phép tăng cường các thể chế của họ. Về vấn đề đất đai, báo cáo cũng nêu rằng "điểm nổi bật là hiện nay pháp luật tại Việt Nam cho phép cấp được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và rừng, trong năm 2004, Quốc hội đã thông qua một luật đất đai mới, phù hợp nhất cho người dân bản địa, hiện nay bao gồm các chủng loại "đất xã". Bằng việc giới thiệu các khái niệm về đất xã, luật mới quy định về khả năng của cộng đồng để xin giấy chứng nhận đối với đất đai.


tải về 2.1 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   32




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương