Unit 33. Also, too
Also, Too
Cả hai từ này đều có nghĩa là cũng. Nói chung có thể sử dụng từ nào cũng được nhưng vị trí có khác nhau.
Too thường được dùng hơn also.
also thường được đi theo động từ, đặt trước các động từ thường và sau trợ động từ.
Ví dụ:
He is also an intelligent man. (Hắn cũng là một kẻ thông minh.)
They also work hard on Sunday. (Họ cũng làm việc vất vả vào chủ nhật.)
too thường được đặt ở cuối câu.
Ví dụ:
He is an intelligent man, too.
They work hard on Sunday, too.
Short Questions
Short Questions tức là những câu hỏi ngắn.
Những câu hỏi ngắn thường chỉ gồm có chủ từ và trợ động từ hay có thể là một trạng từ nào đó. Thực ra các câu hỏi ngắn này không phải là những câu hỏi thực sự, nó thường đưoợc dùng để hỏi lại điều người khác vừa nói, tỏ một sự ngạc nhiên, thích thú hay đơn giản chỉ là những câu dùng để duy trì cuộc trò chuyện.
Ví dụ:
‘It rained everyday in this month.’ ‘Did it?’(”Tháng này ngày nào trời cũng mưa.” “Vậy à?”)
‘Ann isn’t very well today?’. ‘Oh, isn’t she?’(”Hôm nay Ann không được khỏe lắm.” “Ồ, vậy sao?”)
‘I’ve just seen Tom.’ ‘Oh, have you?’(”Tôi vừa gặp Tom.” “Ồ, thế ư?”)
‘Jim and Nora are getting married.’ ‘Really?’(”Jim và Nora đang làm đám cưới.” “Thật không?”)
Short Answers
Short Answers là những câu trả lời ngắn.
Chúng ta dùng những câu trả lời khi không muốn lặp lại những điều của câu hỏi.
Trong câu trả lời ngắn thường lặp lại trợ động từ của câu hỏi. Một trong những dạng câu trả lời ngắn chúng ta đã biết là câu trả lời Yes/No. Khi không muốn lặp lại một điều gì đó trong các câu nói bình thường ta cũng dùng trợ động từ theo cách thức này.
Ví dụ:
‘Are you working tomorow?’ ‘Yes, I am.’
(= I am working…)(Ngày mai anh có làm việc không? Có.)
He could lend us the money but he won’t.
(= He won’t lend us…)(Hắn có thể cho chúng tôi mượn tiền nhưng hắn sẽ không cho mượn.)
‘Does he smoke?’ ‘He did but he doesn’t any more.’
(= He smoked but he doen’t smoke…)(Anh ta có hút thuốc không? Anh ta đã từng hút nhưng không còn hút nữa.)
Đặc biệt với các câu trả lời cũng vậy… ta dùng so hoặc too.
Ví dụ:
‘I like this film.’ ‘So do I.’
‘I do, too.’(”Tôi thích bộ phim này.” “Tôi cũng vậy”)
Cấu trúc của dạng trả lời này là:
So + Auxiliary Verb + Pronoun
hoặc
Pronoun + Auxiliary Verb + , too
Trong trường hợp trả lời cũng không ta không dùng so hay too mà dùng neither, either hoặc nor.
Ví dụ:
‘I amnot very well.’ ‘Neither do I’
‘Nor do I’
‘I’m not either.’(Tôi không khỏe lắm. Tôi cũng không.)
Cấu trúc
Neither/Nor + Auxiliary Verb + Pronoun
hoặc
Pronoun + Auxiliary Verb + not + either
Ví dụ:
‘I’m feeling tierd.’ ‘So am I’(Tôi cảm thấy mệt. Tôi cũng thế.)
‘I never read newspapers.’ ‘Neither do I’(Tôi không bao giờ đọc báo. Tôi cũng không.)
‘I can’t remember his name.’ ‘Nor can I/Neither can I’(Tôi không thể nhớ tên hắn. Tôi cũng không.)
‘I haven’t got any money.’ ‘I haven’t either.’(Tôi không có được đồng nào. Tôi cũng không)
I passed the examination and so did Tom.(Tôi thi đậu và Tom cũng vậy.)
Ngoài ra còn có một số câu trả lời ngắn thông dụng sau:
I think so :Tôi nghĩ thế.
I hope so :Tôi hy vọng thế.
I suppose so :Tôi cho là thế
I expect so :Tôi đoán thế.
I’m afraid so :Tôi e là thế.
Trong trường hợp dùng ở thể phủ định ta viết:
I don’t think so :Tôi không nghĩ thế.
I don’t suppose so :Tôi không cho là thế
I don’t expect so :Tôi không đoán thế.
nhưng
I’m afraid not :Tôi e là không.
I hope not :Tôi hy vọng là không.
Ví dụ:
‘Is she English?’ ‘I think so.’(Cô ta có phải người Anh không? Tôi nghĩ thế)
‘Will Tom come?’ ‘I expect so.’(Tom sẽ đến chứ? Tôi đoán thế.)
‘Has Ann been invited to the party?’ ‘I suppose so.’(Ann đã được mời tới dự tiệc chứ? Tôi cho là thế.)
‘Is it going to rain?’ ‘I hope not’(Trời sắp mưa chăng? Tôi hy vọng là không.)
Unit 34. Nouns (Danh từ)
I. Định nghĩa và phân loại
Danh từ là từ để gọi tên một người, một vật, một sự việc, một tình trạng hay một cảm xúc.
Danh từ có thể được chia thành hai loại chính:
Danh từ cụ thể (concrete nouns): man, river, Peter, Daisy…
Danh từ trừu tượng (abstract nouns): happiness, beauty, health…
Danh từ cụ thể còn có thể được chia thành:
Danh từ chung (common nouns): table, man, wall…
Danh từ riêng (proper nouns): Peter, Jack, England…
II. Danh từ đếm được và không đếm được (countable and uncountable nouns)
Danh từ đếm được (Countable nouns): Một danh từ được xếp vào loại đếm được khi chúng ta có thể đếm trực tiếp người hay vật ấy. Phần lớn danh từ cụ thể đều thuộc vào loại đếm được.
Ví dụ: boy, apple, book, tree…
Danh từ không đếm được (Uncountable nouns): Một danh từ được xếp vào loại không đếm được khi chúng ta không đếm trực tiếp người hay vật ấy. Muốn đếm, ta phải thông qua một đơn vị đo lường thích hợp. Phần lớn danh từ trừu tượng đều thuộc vào loại không đếm được.
Ví dụ: meat, ink, chalk, water…
III. Danh từ ghép
Một danh từ ghép là một danh từ được hình thành bởi hai hay nhiều yếu tố tạo thành.
Khi phát âm, đối với cấu trúc Noun + Noun và Gerund + Noun, chỉ có yếu tố thứ nhất được nhấn mạnh (stressed) mà thôi.
Trong cách viết, danh từ ghép có thể được viết:
Dính liền thành một từ: blackbird, housewife
Cách bởi một gạch nối: fire-engine, sea-serpent
Rời ra và không có gạch nối: post office, football player
Danh từ ghép có thể được hình thành theo các cấu trúc sau:
Noun + Noun: headmaster, fire-engine
Gerund + Noun: dining-room, writing-paper
Adjective + Noun: quick-silver
Adjective + Verb: whitewash
Verb + Noun: pickpocket
Adverb + verb: overlook
IV. Chức năng ngữ pháp của danh từ
Một danh từ có thể làm các chức năng ngữ pháp sau:
1. Làm chủ từ (subject) của một động từ:
Ví dụ: The man drove a car.
2. Làm túc từ (object) trực tiếp hay gián tiếp của một động từ:
Ví dụ: I sent the boy that parcel.
3. Làm bổ ngữ từ (complement) của một động từ:
Ví dụ: She is a pretty girl.
4. Dùng với một giới từ để tạo thành một ngữ giới từ (prepositional phrase)
Ví dụ: Janet threw the flowers to Max.
V. Số nhiều của danh từ - Các trường hợp đặc biệt
1. Những danh từ sau đây có số nhiều đặc biệt:
man - men : đàn ông
woman - women : phụ nữ
child - children : trẻ con
tooth - teeth : cái răng
foot - feet : bàn chân
mouse - mice : chuột nhắt
goose - geese : con ngỗng
louse - lice : con rận
2. Những danh từ sau đây có hình thức số ít và số nhiều giống nhau:
deer : con nai
sheep : con cừu
swine : con heo
3. Những danh từ chỉ đồ vật được tạo thành bởi hai hay nhiều yếu tố chỉ có dạng số nhiều. Khi cần xác định số ít người ta dùng thêm một danh từ khác như a pair of (một cặp), a set of (một bộ), …
Ví dụ: trousers, pants, jeans, scissors, pincers, cards….
4. Những danh từ sau đây có nguồn gốc từ một ngôn ngữ khác nên vẫn giữ hình thức số nhiều của ngôn ngữ gốc:
axis axes :trục
addendum addenda :phần phụ lục
analysis analyses :phân tích
bacillus bacilli :trực khuẩn
bacterium bacteria :vi khuẩn
basis bases :căn bản
corrigendum corrigenda: lỗi ấn loát
crisis crises :khủng hoảng
criterion criteria :tiêu chuẩn
erratum errata :lỗi in, lỗi viết
hypothesis hypotheses : giả thuyết
larva larvae :ấu trùng
locus loci :địa điểm, quỹ tích (toán)
medium media :người trung gian
nebula nebulae :tinh vân
oasis oases :ốc đảo
phenomenon phenomena :hiện tượng
radius radii :bán kính
stratum strata :vỉa đất
thesis theses :luận đề, luận án
5. Những danh từ sau đây có hai số nhiều, một được tạo thành theo ngôn ngữ gốc, một theo cấu trúc tiếng Anh:
appendix appendixes appendices: phần phụ lục
aquarium aquaria aquariums :hồ cá
automaton automata automatons :thiết bị tự động
catus cacti cactuses :cây xương rồng
curriculum curricula curriculums :chương trình dạy
focus foci focuses :tiêu điểm
formula formulae formulas :công thức
fungus fungi funguses :vi nấm
maximum maxima maximums: độ tối đa
memorandum memoranda memorandums :sự, bản ghi nhớ
minimum minima minimums :độ tối thiểu
retina retinae retinas :võng mạc
sanatorium sanatoria sanatoriums :bệnh xá
terminus termini terminuses :ga cuối
vortex vortices vortexes :gió cuộn, xoáy
6. Những danh từ sau đây có hai số nhiều khác nghĩa:
index indexes :phần mục lục
indices :số mũ (toán)
brother brothers :anh em trai
brethren :anh em đồng đạo
cloth cloths: các loại vải
clothes :quần áo
die dies :khuôn dập để đúc tiền
dice :con xúc xắc
formula formulas :hình thức của từ
formulae :công thức toán
genius geniuses :thiên tài
genii :thần
medium mediums :người đồng bóng
media :phương tiện
penny pennies :nhiều đồng một xu
pence :một đồng nhiều xu
VI. Số nhiều của danh từ riêng và danh từ ghép
1. Một danh từ riêng khi sử dụng ở số nhiều thường dùng với mạo từ The và có nghĩa là “gia đình”.
Ví dụ: The Browns will go to London.
2. Trong danh từ ghép (compound noun) chỉ có yếu tố sau cùng được chuyển sang số nhiều.
Ví dụ: armchair - armchairs, tooth-brush - tooth-brushes
3. Trong các danh từ ghép của man và woman, cả hai yếu tố đều chuyển sang số nhiều.
Ví dụ: man servant - men servants
4. Các danh từ ghép được tạo thành bởi một danh từ + ngữ giới từ (prepositional phrase) có thể có hình thức số nhiều ở danh từ hay ở cuối.
Ví dụ: father-in-law - fathers-in-law/father-in-laws
VII. Giống của danh từ (Noun Gender)
1. Khi không cần phải nhấn mạnh giới tính, hình thức giống đực (masculine forms) thường được sử dụng.
Ví dụ: Poets usually live in poverty.
2. Một số lớn danh từ giống cái (feminine forms) được hình thành bằng cách thêm -ess vào hình thức giống đực, đôi khi có một số thay đổi nhỏ trong cách viết.
poet – poetress: thi sĩ
author - authoress :tác giả
actor - actress :diễn viên
waiter - waitress :người bồi
Baron - Baroness ;Nam tước
Count – Countess: Bá tước
Duke - Duchess :Công tước
manager - manageress :quản lý
emperor - empress :hoàng đế
giant – giantess: người khổng lồ
god - goddess :thần thánh
heir - heiress :người thừa kế
host - hostess :chủ nhà
Jew - Jewess :người Do Thái
lion – lioness: sư tử
master - mistress :sư phụ
murderer - murderess :sát nhân
Marquis – Marquess: Hầu tước
negro - negress :người da đen
tiger - tigress :con cọp
priest - priestess :tu sĩ
shepherd - shepherdess :người chăn cừu
Prince - Pricess :hoàng tử
Viscount – Viscountess:Tử tước
3. Một số danh từ có giống cái là một từ khác biệt.
boy girl :con trai/gái
man woman :đàn ông/bà
sir madam :Ông/Bà
King Queen: Vua/Nữ hoàng
father mother :ba/mẹ
husband wife :chồng/vợ
horse (stallion) mare :ngựa
bull (ox) :con bò
cock hen: gà
buck doe :con mểnh
colt filly :ngựa con
stag hind :con hươu
boar sow: heo
bullock heirfer: bò tơ
brother sister :anh/chị
gentleman/lord lady :Ông/Bà
son daughter :con trai/gái
uncle aunt :chú bác/cô dì
nephew niece :cháu
monk (friar) ;nu tu sĩ
tutor governess :người dạy kèm
wizard witch :phù thủy
drake duck: vịt
gader goose: ngỗng
dog bitch: chó
ram ewe :cừu
fox vixen: chồn
4. Một số danh từ tạo lập hình thức giống cái bằng cách thêm vào một yếu tố xác định giới tính như man/woman, boy/girl, lord/lady, he/she, cock/hen, tom/tabby, billy/nany…
Ví dụ: man friend - woman friend, boy cousin - girl cousin, landlord - landlady, he-bear - she bear, cock sparrow - hen sparrow, tomcat - tabby cat, billy-goat - nanny-goat…
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |