Unit 01. Từ loại


Unit 25. Perfect Tenses (Thì hoàn thành)



tải về 0.73 Mb.
trang12/20
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2017
Kích0.73 Mb.
#32842
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   20

Unit 25. Perfect Tenses (Thì hoàn thành)


I. Cách thành lập:

Các thì hoàn thành (perfect) có chung một cách thành lập:

(have) + past participle



Past Participle là quá khứ phân từ. Các động từ trong tiếng Anh có hai dạng quá khứ là quá khứ thường (Past) và quá khứ phân từ (Past Participle). Đối với các động có quy tắc quá khứ phân từ cũng được thành lập bằng cách thêm đuôi -ed như quá khứ thường, riêng các động từ bất quy tắc được viết khác.

Ví dụ, sau đây là quá khứ và quá khứ phân từ của một số động từ bất quy tắc:

Verb Past Past participle

to be was (số ít), been

were (số nhiều) been

to do did done

to have had had

can could

may might

will would

shall should

to go went gone

to see saw seen

to write wrote written

to speak spoke spoken

to say said said

Tùy theo thì của (have) mà ta có 3 thì hoàn thành khác nhau: hiện tại hoàn thành (present perfect), quá khứ hoàn thành (past perfect) và tương lai hoàn thành (future perfect).

Ví dụ:

- to open

present perfect : You have opened

past perfect : She had opened

future perfect : They will have opened

- to do


present perfect : You have done

past perfect : She had done

future perfect : They will have done

II. Sử dụng thì Hiện tại hoàn thành (Present Perfect)

1. Để diễn tả một hành động đã xảy ra nhưng không xác định thời gian. Ví dụ:

I have seen this film before. (Tôi đã xem phim này trước đây)

So sánh với: I saw this film last month. (Tôi đã xem phim này tháng vừa rồi)

2. Để diễn tả một hành động đã xảy ra trong quá khứ nhưng chưa kết thúc, còn kéo dài đến hiện tại.

I have learned English for two years (và bây giờ vẫn còn học)(Tôi đã học tiếng Anh được hai năm.)

So sánh với: I learned English for two years. (nhưng giờ không còn học nữa)

3. Thường dùng với một số từ hoặc ngữ: since, for, already, yet, ever, never, so far, up to now, lately…

I have already explained that.(Tôi đã giải thích chuyện ấy rồi.)



III. Sử dụng thì Quá khứ hoàn thành (Past Perfect)

Thì Quá khứ hoàn thành dùng để diễn tả một hành động hoàn tất trong quá khứ nhưng

trước một hành động quá khứ khác, hay

trước một thời điểm quá khứ khác.

Vì thế, thì này còn được gọi là thì tiền quá khứ. Thì này thường dùng với giới từ BY và cấu trúc ‘by the time (that)’

By the time I left, I had taught that class for ten years.

He had never visited London before his retirement.

IV. Sử dụng thì Tương lai hoàn thành (Future Perfect)

Thì Tương lai hoàn thành (Future Perfect) diễn tả một hành động sẽ xảy ra trong tương lai nhưng: trước một hành động tương lai khác, hay trước một thời điểm ở tương lai. Cũng như thì Quá khứ hoàn thành (Past perfect), thì này thường dùng với giới từ BY và cấu trúc ‘by the time (that)’.

The taxi will have arrived by the time you finish dressing.(Vào lúc anh mặc đồ xong thì hẳn taxi đã đến rồi.)

In another year or so, you will have forgotten all about him.(Đâu chừng một năm nữa là anh hẳn đã quên hết về anh ta.)


Unit 26. Question tags (Câu hỏi đuôi)


Xét câu sau:

It was a good film, wasn’t it?(Đó là một bộ phim hay, phải không?)



Câu này gồm có hai phần được ngăn cách nhau bằng dấu phẩy. Phần thứ nhất được viết ở thể xác định (Positive). Phần thứ hai ở thể nghi vấn phủ định. Phần nghi vấn này được thành lập bằng chủ từ của phần thứ nhất và trợ động từ của phần thứ nhất.

Dạng câu hỏi này được gọi là câu hỏi đuôi (Question Tag).

Phần câu hỏi này có thể dịch là phải không, phải không nào hay cách khác tùy thuộc vào câu nói.

Câu hỏi có dạng nghi vấn phủ định nếu phần thứ nhất là xác định.

Câu hỏi có dạng nghi vấn nếu phần thứ nhất là phủ định.

Xem kỹ các ví dụ sau:

Tom won’t be late, will he?(Tom sẽ không bị trễ, phải không?)

They don’t like us, do they?(Họ không thích chúng tôi, phải không?)

Ann will be here soon, won’t she?(Chẳng bao lâu nữa Ann sẽ có mặt ở đây, phải không?)

They were very angry, weren’t they?(Họ giận lắm phải không?)

Ý nghĩa của câu hỏi đuôi còn tùy thuộc vào cách chúng ta nói. Nếu đọc xuống giọng ở cuối câu hỏi thì thực sự chúng ta không muốn hỏi mà là chúng ta đang trông chờ người ta đồng ý với điều mình nói. Khi lên giọng ở cuối câu hỏi thì mới là một câu hỏi thật sự.

Chúng ta cũng cần để ý ý nghĩa của câu trả lời Yes hoặc No đối với câu hỏi đuôi. Xét trường hợp này:

You’re not going to work today, are you?(Hôm nay bạn không có làm việc à?)

Yes. (=I am going) (Có)

No. (= I’m not going) (Không)



Đối với các câu mệnh lệnh câu hỏi đuôi dùng trợ động từ will hoặc shall. Ví dụ:

Let’s go out, shall we? (Chúng ta đi ra ngoài đi, được không?)

Open the door, will you? (Mở cửa ra đi, được không?)

Don’t be late, will you? (Đừng trễ, nhé?)



Lưu ý: trong câu hỏi đuôi ta dùng aren’t I chứ không phải am I not?. Ví dụ:

I’m late, aren’t I? (Tôi đến trễ, phải không?)


Unit 27. Passive Voice ( Thể bị động)


Passive Voice là thể bị động hay bị động cách.

Tất cả các câu mà chúng ta đã viết là ở thể chủ động (Active Voice). Trong thể chủ động chủ từ là kẻ phát sinh ra hành động, ở thể bị động chủ từ là kẻ chịu tác động của hành động đó, hành động này có thể do một đối tượng nào đó gây ra. Trong tiếng Việt ta dùng thể bị động bằng các từ được hoặc bị.

Xét ví dụ sau:

Active - The teacher punish the pupils. (Thầy giáo phạt các học sinh)

Passive - The pupils are punished.(Các học sinh bị phạt.)


Passive Voice được thành lập theo cấu trúc:

to be + Past Participle



Động từ to be phải được chia phù hợp với chủ từ và thì của câu.

Nếu chúng ta muốn nói rõ hơn đối tượng nào gây ra hành động ta dùng by. Ví dụ:

The pupils are punished by teacher.(Các học sinh bị phạt bởi thầy giáo)



Sau các động từ như will, can, must,… và have to, be going to,… ta dùng to be ở dạng nguyên thể của nó.

Xem kỹ các ví dụ sau:

The new hotel will be opened next year.(Khách sạn mới sẽ được mở vào năm tới.)

The music at the party was very loud and could be heard from far away.(Nhạc ở buổi tiệc mở rất lớn và có thể nghe từ xa)

This room is going to be painted next week.(Căn phòng này sắp được sơn vào tuần tới.)



Nhớ rằng với Passive Voice thì của câu thường được xác định bởi động từ to be.

Xem cách dùng Passive Voice ở các thì như sau:

Simple Present

Somebody cleans this room

- This room is cleaned.

Present Continuous

Somebody is cleaning this room.

- This room is being cleaned.

Simple Past

Somebody cleaned this room.

- This room was cleaned.

Present Perfect

Somebody has cleaned this room.

- This room has been cleaned.

Simple Future

Somebody will clean this room

- This room will be cleaned.

Get

Đôi khi người ta dùng get thay cho be trong Passive Voice.

Ví dụ:

This room get cleaned often.(Căn phòng này thường được lau.)



Dùng get trong Passive Voice để nói điều gì xảy ra với ai hay với cái gì, thường thì hành động không được dự định trước mà xảy ra tình cờ, như:

The dog got run over by a car.(Con chó bị một chiếc xe hơi cán phải.)



Nhưng không phải lúc nào cũng có thể thay be bằng get. Ví dụ:

George is liked by everyone. (George được thích bởi mọi người)

(=Mọi người đều thích Goerge.)

Trong câu này ta không được thay be bằng get.

It is said that…, He is said to…

Trong tiếng Anh người ta thường dùng Passive Voice trong các trường hợp mà người Việt không hề dùng.

Chúng ta xét ở đây hai mẫu đặc biệt của cách dùng này:

It is said that… có thể dịch : người ta nói rằng…

He is said to… : người ta nói rằng anh ta…

Ví dụ:

It is said that you’ve just built a large house.

- You’re said to have built a large house.(Người ta nói anh mới vừa xây một căn nhà rộng lắm.)

It is said that he’s very old.

- He’s said to be very old.(Người ta nói ông ta già lắm rồi.)

Vocabulary

from

from có nghĩa là từ

Ví dụ:

We went from Paris to London.(Chúng tôi đi từ Pari tới Luân đôn)



from thường được dùng với một số tính từ chỉ khoảng cách. Để ý khi dùng với far.

Để nói Nhà tôi cách xa cơ quan ta không nói My house is far my office mà phải nói My house is far from my office.



Xét thêm trường hợp này:

Muốn nói Nhà tôi cách cơ quan 3 cây số ta nói:

It’s 3 kilomettres from my house to my office.



hoặc

My office is 3 kilomettres far from my house.



into

into là một giới từ có thể dịch nôm na là vào, thành

Ví dụ:

He walk into his school.(Anh ta đi bộ vào trường)

You can change this into a book.(Anh có thể chuyển cái này thành một quyển sách.)

Translate this into Vietnamese.(Hãy dịch cái này sang tiếng Việt.)




tải về 0.73 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương