Bảng 14. Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Nam Định phân theo khu vực kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng, giá ss 94
Chỉ tiêu
|
1995
|
2000
|
2005
|
2007
|
Nhịp tăng (%)
|
1996-2000
|
2001-
2005
|
Giá trị SX công nghiệp
|
968,5
|
1.533
|
3.837
|
5.980,5
|
9,6
|
20,1
|
1. Trung ương
|
460,9
|
536,3
|
904,6
|
1.208,6
|
3,1
|
11,0
|
2. Địa phương
|
507,6
|
992,8
|
2857
|
4.410,8
|
14,4
|
23,5
|
- Nhà nước
|
200,7
|
218
|
71,5
|
|
1,7
|
- 20,0
|
- Dân doanh
|
307,0
|
774,8
|
2.785,5
|
|
20,3
|
29,2
|
3. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
|
-
|
4,1
|
75,8
|
361,1
|
-
|
79,2
|
Nguồn: Xử lý số liệu từ Niên giám thống kê tỉnh Nam Định.
Trong giai đoạn 2001-2005, công nghiệp khu vực Nhà nước Trung ương đã phục hồi và có tốc độ tăng trưởng cao hơn hẳn giai đoạn 1996-2000.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của công nghiệp Nam Định, có tốc độ tăng trưởng khá nhanh, giai đoạn 1996 - 2000 tăng trưởng bình quân 20,3%/năm, giai đoạn 2001 - 2005 tăng 29,2%/năm. Với sự ra đời của Luật Doanh nghiệp, hàng loạt công ty TNHH, công ty cổ phần đã ra đời trong giai đoạn 2001 - 2005, tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp của khối dân doanh năm 2005 đạt 2.782,5 tỷ đồng, gấp 2,85 lần khu vực kinh tế Nhà nước, gấp 3,6 lần so với năm 2000 và gấp hơn 9 lần so với năm 1995.
+ Ngành cơ khí, điện: là nhóm ngành phát triển nhanh nhất trong giai đoạn 2001 - 2005. Trong đó, ngành sản xuất, sửa chữa các phương tiện vận tải có tốc độ tăng trưởng rất cao.
+ Công nghiệp chế biến: đây là ngành luôn được xác định là ngành quan trọng, cần ưu tiên phát triển trong các chủ trương chính sách của tỉnh, giải quyết đầu ra cho ngành nông nghiệp và thủy sản, tạo công ăn việc làm và tạo nguồn thu cho ngân sách của tỉnh.
+ Ngành dệt may: hiện tại vẫn là ngành có tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh. Qua giai đoạn trì trệ những năm 1990 của thế kỷ trước, với sự năng động, đầu tư mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong tỉnh, cùng với sự tham gia của đầu tư nước ngoài, ngành dệt may Nam Định đang tạo đà đi lên, dần dần lấy lại vị trí trung tâm dệt may của vùng đồng bằng sông Hồng.
Bảng 15. Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Nam Định
theo phân ngành công nghiệp
Đơn vị: Tỷ đồng, giá ss 94
Chỉ tiêu
|
2000
|
2005
|
Nhịp tăng
2001-2005 (%)
|
Giá trị SX công nghiệp
|
1.533
|
3.837
|
20,1
|
- Dệt may
|
662
|
1470
|
17,3
|
- Chế biến
|
203
|
469
|
18,2
|
- Cơ khí, điện
|
269
|
923
|
28,0
|
- Vật liệu xây dựng
|
120
|
257
|
16,5
|
- Công nghiệp khác
|
279
|
718
|
20,8
|
Nguồn: Xử lý theo số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Ngành sản xuất vật liệu xây dựng: Với sự tăng trưởng kinh tế, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và của nhân dân ngày càng tăng lên. Sản phẩm chính của ngành bao gồm: gạch nung, gạch ốp lát các loại, tấm lợp, cát xây dựng, vôi củ, các sản phẩm trang trí nội thất...
+ Các ngành công nghiệp khác như công nghiệp khai khoáng, sản xuất và phân phối điện, nước, hoá chất... có tốc độ tăng trưởng khá nhưng quy mô vẫn còn nhỏ.
Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề nông thôn phát triển mạnh, nhiều làng nghề truyền thống được khôi phục, giải quyết được nhiều việc làm cho người lao động và tạo thu nhập phi nông nghiệp trong khu vực nông thôn. Năm 2005 toàn tỉnh có 87 làng nghề, tăng 27 làng so với năm 2000.
b. Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh có nhiều cơ sở sản xuất lớn được xây dựng, mở rộng như Nhà máy đóng tầu thuộc Tổng Công ty vận tải đường thuỷ Việt Nam, Nhà máy lắp ráp ô tô sông Hồng công suất 10.000 xe/năm; Nhà máy lắp ráp xe nông cụ Của Honlei, Nhà máy đóng mới xe khách... góp phần nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp.
- Hàng dệt may: Nam Định có truyền thống về dệt may, năm 2005, sản lượng vải các loại đạt 30,1 triệu m2, khăn mặt: 120 triệu cái, quần áo may sẵn: 18 triệu sản phẩm, quần áo dệt kim: 3 triệu sản phẩm. Các sản phẩm dệt may đang phải cạnh tranh gay gắt với hàng Trung Quốc. Vải dệt xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 1,2% sản lượng. Các sản phẩm may mặc còn yếu về khâu thiết kế kiểu mẫu, chủ yếu là may gia công theo đơn đặt hàng.
- Đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải (tàu thuyền, ô tô, xe máy): Đây là nhóm ngành phát triển mạnh nhất trong thời gian vừa qua. Đóng và sửa chữa tàu thuyền sẽ là một trong những động lực chủ yếu của công nghiệp Nam Định trong thời gian tới.
Bảng 16. Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
1995
|
2000
|
2005
|
2007
|
- Thịt đông lạnh
|
Tấn
|
863
|
2.321,0
|
3.470
|
4.340
|
- Tôm đông lạnh
|
Tấn
|
500
|
457,0
|
406
|
|
- Rau quả hộp
|
Tấn
|
|
-
|
2.278
|
|
- Gạo, ngô xay sát
|
Nghìn tấn
|
449,7
|
628,1
|
900
|
1.160
|
- Bia các loại
|
Tr. lít
|
|
20,2
|
41,3
|
63,6
|
- Vải các loại
|
Tr. m
|
13,6
|
23,0
|
30,1
|
37,4
|
- Khăn các loại
|
Ng. SP
|
5.768
|
25.279,0
|
146.630
|
340.590
|
- Quần áo dệt kim
|
Ng. SP
|
2.552
|
2.754,0
|
1.029
|
1.980
|
- Quần áo may sẵn
|
Ng. SP
|
4.298
|
8.132,0
|
25.560
|
64.957
|
- Sợi toàn bộ
|
Tấn
|
|
11.372,0
|
10.552
|
18.696
|
- Hàng len xuất khẩu
|
Ng. SP
|
|
|
1.200
|
|
- Gạch Granit
|
Ng. m2
|
|
|
650
|
|
- Vỏ xe ô tô
|
Cái
|
|
|
150
|
646
|
- Xe ô tô tải nhẹ
|
Cái
|
|
|
250
|
|
- Đóng mới tàu thuyền
|
Cái
|
|
|
|
500
|
- Lắp ráp tủ lạnh, điều hoà
|
Ng. cái
|
|
|
33
|
|
- Phụ tùng xe máy
|
Tấn
|
|
|
2.600
|
5.180
|
Nguồn: Niên giám thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Công nghiệp.
- Sản xuất máy nông cụ, các sản phẩm cơ khí gia dụng: Đây cũng là nhóm ngành phát triển nhanh thời gian qua. Nhiều sản phẩm đã có uy tín trên thị trường. Trong thời gian tới, nhóm các sản phẩm này sẽ tiếp tục phát triển mạnh.
- Thực phẩm, đồ uống: Các sản phẩm sẽ tiếp tục tăng lên là bia, các loại đồ uống, thịt đông lạnh, bánh kẹo.
- Sản xuất đồ gỗ: Sản phẩm đồ gỗ Nam Định đã có uy tín trên thị trường về chất lượng, giá cả (nhất là đồ thủ công mỹ nghệ). Thị trường đồ gỗ xuất khẩu còn nhiều tiềm năng, nhất là thị trường Mỹ. Vì vạy, nhóm sản phẩm đồ gỗ sẽ có điều kiện tiếp tục phát triển trong tương lai.
- Vật liệu xây dựng: Nam Định không có lợi thế về nguồn nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng. Các sản phẩm của ngành chủ yếu là cát xây dựng, sét, tấm lợp, vật liệu composit... chủ yếu tiêu dùng nội tỉnh. Nam Định vẫn phải nhập phần lớn vật liệu xây dựng từ các địa phương khác.
- Các sản phẩm sinh hóa, nhựa: Đây là nhóm sản phẩm tương đối có tiềm năng phát triển do nhu cầu thị trường lớn. Một số sản phẩm (như Microphot) đã có uy tín, chiếm lĩnh được thị trường trong nước.
c. Phát triển các khu, cụm công nghiệp
Khu công nghiệp Hoà Xá quy mô 327 ha đã được cơ bản hoàn thành, có 64 dự án được cấp phép vào hoạt động với tổng vốn đăng ký khoảng 3.180 tỷ đồng và 65,3 triệu USD, đã thực hiện 2.200 tỷ đồng và 30 triệu USD, tạo việc làm cho 12.979 lao động.
Khu công nghiệp Mỹ Trung, quy mô 150 ha, đã khởi công xây dựng hạ tầng, hoàn thành xây dựng và đưa vào sản xuất một số dự án như: nhà máy may TIN (Nhật Bản), vốn 4,5 triệu USD, nhà máy phụ kiện ô tô cao cấp Headwork, vốn đầu tư 300 triệu USD, đang xây dựng nhà máy thép hình và thu hút các dự án khác.
Hiện đã và đang xây dựng hạ tầng 17 cụm công nghiệp, đã có 352 doanh nghiệp và hộ sản xuất vào đầu tư với tổng vốn 1.075 tỷ đồng, thu hút khoảng 9.000 lao động.
3.3. Dịch vụ
3.3.1. Thương mại
a. Thương mại nội địa
Giai đoạn 1996-2005, hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh Nam Định có nhiều chuyển biến tích cực, thị trường ngày càng được mở rộng, lưu thông hàng hoá thông suốt, đa dạng, phong phú với chất lượng ngày một tăng, mẫu mã đẹp, giá ổn định đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu phát triển kinh tế và tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ xã hội tỉnh Nam Định thời kỳ 2001-2005 tăng 10,3%/năm, cao hơn hẳn thời kỳ 1996-2000 là 3,4%/năm, tuy nhiên thấp hơn nhiều mức tăng trưởng bình quân cả nước.
- Mạng lưới chợ
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Nam Định có 189 chợ, trong đó có 2 chợ loại I (chợ Rồng và chợ Mỹ Tho), 7 chợ loại II ( chợ Phù Long - thành phố Nam Định, chợ Liễu Đề, chợ Điếm, chợ Ngọc Lâm - huyện Nghĩa Hưng, chợ Ninh Cường, chợ Cổ Lễ - huyện Trực Ninh, chợ Lâm - huyện Ý Yên), còn lại là 180 chợ loại III. Bình quân có 0,83 chợ/ xã, phường và mỗi chợ phục vụ 10.300 dân và diện tích 8,7 km2.
Trong tổng số chợ trên có 27 chợ (chiếm 14,4%) ở khu vực đô thị, 162 chợ nông thôn. Có 17 chợ kết hợp bán buôn và bán lẻ, còn lại đều là chợ bán lẻ. Hiện nay vẫn còn 81 chợ họp theo phiên (chiếm 42,9%) và chỉ có 18 chợ kiên cố (chiếm 9,5%) và 90 chợ bán kiên cố (chiếm 47,6%).
Nhìn chung, hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Nam Định hiện nay phân bố, có mật độ, bán kính và quy mô dân số phục vụ khá hợp lý. Tuy nhiên xét từ khía cạnh đảm bảo giao thông, quy mô diện tích của chợ thì vẫn còn một số hạn chế.
Bảng 17. Một số chỉ tiêu chủ yếu khu vực dịch vụ
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
1995
|
2000
|
2005
|
2007
|
Tốc độ tăng b/q (%)
|
1996-2000
|
2001-2005
|
1. Tổng mức bán lẻ HH và DTDV
|
Tỷ đồng
|
2.105,4
|
2.485,0
|
4.063,8
|
5.810,6
|
3,4
|
10,3
|
2. Giá trị xuất khẩu
|
Triệu USD
|
32,7
|
62,8
|
129,7
|
189,6
|
13,9
|
15,6
|
- Trong đó: xuất khẩu địa phương
|
Triệu USD
|
12,8
|
26,8
|
77,9
|
101,7
|
15,9
|
23,8
|
- XK/người
|
USD
|
18,0
|
32,8
|
66,0
|
96,0
|
12,8
|
15,0
|
3. Giá trị nhập khẩu
|
Triệu USD
|
10,2
|
45,5
|
80,5
|
164,7
|
34,9
|
12,1
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |