Điều 6. Quy trình kiểm tra trật tự xây dựng
1. Đối với kiểm tra định kỳ:
a) Trước thời điểm kiểm tra tối thiểu 03 ngày làm việc, cơ quan chủ trì kiểm tra
ban hành văn bản thông báo cho chủ đầu tư, cơ quan có trách nhiệm phối hợp kiểm
tra (về nội dung kiểm tra, thành phần tham gia, thời gian, địa điểm kiểm tra, đề nghị
chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra).
b) Nội dung kiểm tra theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
c) Việc kiểm tra trật tự xây dựng được lập thành biên bản theo Mẫu số 01 của
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và lập thành 02 bản (01 bản lưu tại chủ
đầu tư công trình và 01 bản lưu tại cơ quan chủ trì kiểm tra).
d) Trường hợp phát hiện có vi phạm trật tự xây dựng thì lập biên bản vi phạm
hành chính theo quy định.
đ) Cơ quan chủ trì kiểm tra ghi nhật ký kiểm tra đối với công trình (về thông tin
công trình, thời gian và kết quả kiểm tra theo từng giai đoạn) để quản lý, theo dõi.
2. Đối với kiểm tra đột xuất:
a) Khi phát hiện công trình có dấu hiệu vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn
quản lý, cơ quan có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng có trách nhiệm kiểm tra,
xem xét, xử lý vi phạm và ban hành văn bản thông báo cho các cơ quan khác có liên
quan để thống nhất theo dõi, quản lý.
Trong trường hợp nội dung kiểm tra phức tạp hoặc theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, cơ quan chủ trì kiểm tra có văn bản đề nghị cơ quan có liên
quan phối hợp kiểm tra.
b) Biên bản kiểm tra được lập theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo
Quyết định này và lập thành 02 bản (01 bản lưu tại chủ đầu tư công trình và 01 bản
lưu tại cơ quan chủ trì kiểm tra).
Điều 7. Xử lý vi phạm về trật tự xây dựng
Khi phát hiện vi phạm, cơ quan có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng phải
yêu cầu dừng thi công, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử
lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật.
6
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |