UỶ ban chứng khoán nhà NƯỚc cấp phép niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việc niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦa chứng khoáN


Bảng 4. Cơ cấu doanh thu VISCO 2004 - 2005



tải về 0.57 Mb.
trang4/8
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích0.57 Mb.
#22846
1   2   3   4   5   6   7   8

Bảng 4. Cơ cấu doanh thu VISCO 2004 - 2005

Đơn vị: đồng

STT

Chỉ tiêu

Năm 20042

Năm 2005

%

I

Doanh thu từ HĐSXKD

910.873.655.111

1.125.413.425.834

99,68%

1

Doanh thu thép thành phẩm

879.011.769.040

1.081.338.718.259

95,78%

2

Doanh thu khác3

31.861.886.071

44.074.707.575

3,90%

II

Thu nhập khác

41.326.250

3.560.656.096

0,32%

1

Tiền dầu phế thải, vỏ thùng phi

2.610.000

-

-

2

Tiền khuyến mãi mua ô tô

27.716.250

-

-

3

Tiền hoa hồng mua ô tô

10.500.000

-

-

4

Tiền phạt vi phạm hành chính

500.000

-

-

5

Tiền mua hồ sơ thầu của khách hàng

-

3.200.000

0,00%

6

Tiền bồi thường bảo hiểm phôi

-

412.833

0,00%

7

Tiền thuê xe của Công ty

-

840.000

0,00%

8

Tiền bán cẩu hỏng

-

11.520.000

0,00%

9

Tiền phạt do hủy hợp đồng

-

30.000.000

0,00%

10

Tiền phân loại giá trị NVL, phụ tùng, nhập lại kho

-

3.514.683.263

0,31%

Nguồn: Công ty cổ phần Thép Việt Ý (VIS)

7.2 Nguyên vật liệu

Nguyên liệu đầu vào chủ yếu cho nhà máy cán thép là phôi thép, vật tư phôi chiếm đến 90% cơ cấu giá thành sản xuất. Trong khi đó, nguồn phôi thép trong nước chủ yếu do các nhà máy gang thép Thái Nguyên, công ty thép miền nam cùng một vài nhà máy nhỏ khác cung cấp với số lượng đáp ứng khoảng 20% nhu cầu của cả nước. Vì vậy, VISCO chủ yếu vẫn phụ thuộc vào nguồn phôi nhập khẩu từ nước ngoài. Lượng phôi mua trong nước rất ít, chỉ chiếm khoảng 10% tổng khối lượng phôi mua cả năm.

Phôi nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài, chủ yếu là từ Trung Quốc và Nga thường không ổn định, có giá cao và luôn biến động làm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của toàn Công ty. Mỗi khi có sự tăng mạnh về giá của phôi thép nhập khẩu, giá của sản phẩm đầu ra cũng sẽ phải tăng theo. Với sự tăng giá của sản phẩm, thị trường tiêu thụ thường phải mất một thời gian để có thể làm quen với mức giá mới và trong khoảng thời gian này sản lượng tiêu thụ là rất thấp, đó là chưa kể đến trường hợp phôi thép vừa nhập về thì giá phôi thị trường đã giảm.

Phải đối mặt với những khó khăn như vậy, VISCO đã đề ra những giải pháp khắc phục về cả ngắn hạn và dài hạn:



    • Cơ cấu lại bộ máy tổ chức:

Tách bộ phận Xuất nhập khẩu ra khỏi phòng Kinh doanh, sáp nhập với phòng Vật tư để thành lập phòng Hợp tác Quốc tế với chức năng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc các vấn đề liên quan đến việc nhập, mua và bán phôi thép;

    • Tìm kiếm nguồn cung cấp phôi ổn định

Chiến lược mà VISCO luôn đặt lên hàng đầu là phải tìm kiếm nguồn cung cấp phôi ổn định về cả khối lượng và chất lượng. Nguồn tìm kiếm của VISCO chủ yếu tập trung vào các nước như Trung Quốc, Nga, Ukraina, Nhật bản và một số nước trong khối ASEAN. Các chuyến khảo sát ra nước ngoài đã được cán bộ làm công tác xuất khẩu phân tích và tổng hợp dựa trên các đặc điểm về địa lý và tập quán thương mại của mỗi quốc gia. Đến nay, VISCO đã thiết lập được hàng chục mối nhập khẩu phôi trực tiếp và gián tiếp như: LG International Corp, Daewoo International Corp, IPC Company Ltd...

    • Chủ động về nguồn tài chính

Giá của phôi thép thế giới luôn biến động. Giá phôi thép trung bình hiện nay thường dao động trong mức 380 - 390 USD/tấn, có những thời điểm xuống thấp chỉ còn 348 USD/tấn nhưng cũng có lúc lên cao tới 450 USD/tấn. Do vậy, để chủ động trong thời điểm và khối lượng phôi nhập, VISCO đã thực hiện cân đối nguồn tài chính ngắn hạn và tìm kiếm các nguồn vốn vay. Hiện nay, ngoài nguồn vốn kinh doanh là 100 tỷ đồng, VISCO đang có quan hệ tín dụng với các ngân hàng có uy tín khác tại Việt Nam với cam kết cho vay với số vốn lên tới hàng trăm tỷ đồng.

    • Xây dựng nhà máy phôi tại Hải Phòng

Trong tháng 7/2006, VISCO đã xúc tiến tìm kiếm nguồn tài trợ để thực hiện dự án xây dựng nhà máy phôi thép Hải Phòng với công suất 400.000 tấn/năm. Nhà máy phôi thép Hải Phòng ra đời không những chỉ phục vụ cho nhu cầu thiếu hụt chung của thị trường trong nước mà trước tiên sẽ đáp ứng được nhu cầu sử dụng phôi thép của VISCO từ đó tiến tới ổn định hoạt động sản xuất cũng như hoạt động kinh doanh của toàn Công ty.

7.3 Chi phí sản xuất

Bảng 5. Các yếu tố cấu thành của giá thành sản phẩm

Đơn vị: đồng







Năm 2004

Năm 2005

STT

Chỉ tiêu




Giá trị

%

1

Chi phí nguyên, nhiên liệu trực tiếp

838.861.096.645

985.797.934.789

95,30%

2

Chi phí nhân công trực tiếp

4.463.827.330

4.306.864.808

0,42%

3

Chi phí khấu hao TSCĐ

24.448.886.120

26.856.036.090

2,60%

4

Chi phí khác

19.557.767.192

17.492.877.384

1,69%

-

Chi phí nhân viên phân xưởng




1.117.966.684

0,11%

-

Chi phí vật liệu




2.801.360.141

0,27%

-

Chi phí vật liệu sản xuất




145.405.868

0,01%

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài




13.293.274.986

1,29%

-

Chi phí bằng tiền khác




134.869.705

0,01%

 

TỔNG

887.331.577.287

1.034.453.713.071

100%

Nguồn: Công ty cổ phần Thép Việt Ý (VIS)

Với cơ cấu cấu thành giá thành sản phẩm của VIS như được trình bày tại bảng 5, có thể thấy chi phí nguyên, nhiên liệu là chi phí chiếm tỷ trọng chính, chiếm tới hơn 95% giá thành sản phẩm sản xuất. Các chi phí khác bao gồm chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ.... chỉ chiếm khoảng 5% tổng giá thành sản xuất của sản phẩm.

Nguyên, nhiên liệu sử dụng trong hoạt động sản xuất thép cán bao gồm phôi thép, dầu F.O và điện. Tuy nhiên so với chi phí cho phôi thép phôi thép là nguyên vật liệu chính (chiếm khoảng hơn 90% giá thành sản xuất) thì chi phí dầu F.O và điện chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng giá thành.

Bảng 6. Chỉ tiêu tiêu hao chính trong sản xuất hàng năm





Thiết kế4

2003

2004

2005

6T/2006

Tiêu hao kim loại (tấn/tsp)

1,030

1,048

1,030

1,033

1,028

Tiêu hao dầu (kg/tsp)

28,0

42,5

35,4

34,97

34,05

Tiêu hao điện (KwH/tsp)

95

134,5

113,5

107,11

105

Nguồn: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh VISCO, 2003 - 2005 và 6 tháng 2006

Có thể thấy lượng tiêu tiêu hao dầu, tiêu hao điện và nhất là tiêu hao kim loại trên 1 tấn sản phẩm luôn ở mức hợp lý so với mức tiêu hao thiết kế và đang có xu hướng giảm. Để đạt được kết quả như vậy, ngoài việc VISCO có dây chuyền cán thép vào loại hiện đại nhất hiện nay, VISCO đã phải có những chính sách quản lý và phát triển hợp lý:



    • Áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý: Các biện pháp này bao gồm việc (1) xiết chặt kỷ luật và nội quy làm việc; (2) khoán giao các chỉ tiêu tiêu hao và có quy định thưởng phạt rõ ràng, tiến hành khoán lương cho từng bộ phận liên quan trực tiếp gắn với sản lượng sản xuất để CBCNV ý thức được trách nhiệm và quyền lợi; (3) đưa ra các giải pháp tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.

    • Đưa ra các giải pháp cải tiến công nghệ: cải tiến hệ thống lỗ hình cho các sản phẩm cán với mục tiêu giảm thời gian thay đổi sản phẩm, thay đổi về mặt cấu tạo kích thước các phụ kiện dẫn hướng khắc phục các nhược điểm dễ gây ra sự cố trên đường công nghệ...

    • Chủ động trong hoạt động kinh doanh: VISCO chủ động trong nguồn nguyên liệu đầu vào cũng như trong việc tìm kiếm thị trường cho sản phẩm đầu ra, từ đó giảm thiểu được thời gian ngừng sản xuất. Nhờ biện pháp này, công suất sử dụng dây chuyền sản xuất của VISCO trong thời gian vừa qua đã tăng lên đáng kể, từ chỉ 36,2% năm 2003 lên 60,3% năm 2005.

7.4 Trình độ công nghệ

Dây chuyền cán thép của Công ty được nhập khẩu, lắp đặt và chuyển giao công nghệ toàn bộ bởi hãng hàng đầu thế giới về công nghệ luyện, cán thép Danieli (Ý). Công nghệ trên dây chuyền này có thể khẳng định thuộc loại số 1 của Ý cũng như trên thế giới dựa trên việc áp dụng các thành tựu khoa học hiện đại trong lĩnh vực tự động hoá điều khiển và duy trì độ ổn định của dây chuyền công nghệ trong quá trình sản xuất.



        7.4.1 Các thiết bị tự động hoá và điều khiển điện

Việc áp dụng các bộ điều khiển khả trình PLC S7-400 cùng với các phần mềm giao diện điều khiển Window Viewer; Window InTouch và các phần mềm theo dõi, phân tích dữ liệu Fda (Fast Data Analysis) trong quá trình cán, phần mềm phát hiện sửa lỗi TU95... cho phép duy trì tính ổn định của sản phẩm cán.

        7.4.2 Các thiết bị trên dây chuyền cán thép

i. Lò nung

Lò nung trong dây chuyền cán thép của VISCO là loại lò nung hiện đại kiểu đáy 12m được nhà thầu cung cấp thiết bị Danieli thiết kế và cung cấp với công suất bước nung (walking heart) 50T/giờ. Loại lò nung này có các ưu điểm cơ bản như sau:



    • Lò có khả năng tận dụng nhiệt triệt để của sản phẩm cháy đồng thời cung cấp nhiệt từ hai hay nhiều phía đến kim loại và để đảm bảo nung kim loại đồng đều hơn và có khả năng nung phôi có chiều dài đến 12m;

    • Dễ điều khiển tốc độ nung kim loại trong phạm vi công suất lò cho phép đảm bảo thành phần hoá học của phôi không bị thay đổi. Lò cho phép giảm lượng vảy sắt tạo ra trong quá trình nung;

    • Có thể nung các loại phôi có hình dạng và kích thước khác nhau, ngoài ra mặt phía dưới của kim loại cũng loại trừ được các vết xước do trượt trên đáy sinh ra;

    • Loại lò nung đáy di động có ưu điểm nổi trội hơn so với các loại lò nung liên tục dùng máy tống của các dây chuyền cán thép khác ở chỗ có thể ra hết phôi để bảo dưỡng, sửa chữa trong thời gian ngắn;

ii. Máy cán

Hiện Công ty sử dụng loại máy cán có các bộ phận cơ bản bao gồm: (1) môtơ, (2) khớp nối, (3) hộp bánh răng, (4) giá cán không khung (housingless stand), hướng dẫn vào/ra.

Các giá cán được bố trí thẳng đứng và nằm ngang xen kẽ nhau để dễ điều chỉnh, tránh bị xoắn trong quá trình cán. Xen kẽ các giá cán là các máy tạo chùng để khử hiện tượng co kéo thép trong quá trình cán

iii. Block cán tinh

Đây là bộ phận quan trọng trong sản phẩm thép dây đáng quan tâm trong thời gian gần đây. Nó có đặc điểm chính là tốc độ cán lớn (80m/s) và được thiết kế lên tới 140m/s. Với đặc điểm như vậy, bộ phận này có khả năng làm tăng độ chính xác của sản phẩm và là loại tốt nhất hiện nay. Ưu điểm này đã được thực tế chứng minh bằng việc các hãng chế tạo hiện nay trên thế giới như: Morgan, Danieli, Pomini, Sket… đều sử dụng công nghệ này vào dây chuyền cán thép.

iv. Hệ thống xử lý nhiệt làm nguội thép cán (QTB)

Mục đích của quá trình tôi thép (QTB) để tăng cơ tính của thép vằn, thậm chí khi sử dụng loại phôi cán có thành phần hóa học thấp. Chỉ bằng việc sử dụng dây chuyền tôi thép với thép carbon hàm lượng thấp sẽ có được đặc tính kỹ thuật cuối cùng của sản phẩm, thậm chí cao hơn khi sử dụng thép hợp kim thấp hơn chi phí sản xuất thấp. Đối với các mác thép khi qua quá trình QTB, độ bền chảy đạt được thường cao hơn 8 - 12%, độ bền kéo 10 - 20% và độ dãn dài 7 - 11% so với dây chuyền cán thép thông thường không qua hệ thống xử lý nhiệt, qua đó có thể tiết kiệm tới 18% chi phí sản xuất phôi nhờ có hệ thống QTB, trong khi đó đối với thép hợp kim, chi phí phôi chỉ tiết kiệm 8%.

v. Các thiết bị thu thập thành phẩm

Sản phẩm cán được thu thập và đóng bó một cách tự động giúp cho việc tăng năng suất và cải thiện điều kiện lao động của công nhân khu vực thành phẩm.

7.5 Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới

Kể từ khi dây chuyền cán đi vào hoạt động chính thức, với đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật trẻ, có tay nghề không ngừng học hỏi và áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới vào sản xuất.

Với mục tiêu đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, phục vụ tối đa các sản phẩm chất lượng cho các công trình trọng điểm quốc gia hạn chế tối đa hàng hoá phải nhập khẩu. Vì vậy trong thời gian qua công ty đã nghiên cứu thiết kế đưa vào sản xuất sản phẩm mới:


    • Tháng 12 năm 2004 sản xuất D16 trên 14 giá hàng dọc (14 lần) thay cho sản xuất cả trong Block (16 lần) tiết kiệm đáng kể chi phí vật tư năng lượng và tiêu hao khác.

    • Tháng 10 năm 2005 sản xuất thép vằn D40.

    • Tháng 01 năm 2006 có thêm sản phẩm mới là thép vằn D8.

    • Tháng 07 năm 2006 đưa trục cán Composite - Cacbit Vonfram vào sản xuất các sản phẩm thay thế cho trục cán gang nhằm nâng cao chất lượng bề mặt và độ ổn định cao đơn trọng tiêu chuẩn, hơn nữa, tăng năng suất, nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm. Ngoài ra Công ty còn nghiên cứu cán thành công các loại thép từ phôi thép có kích thước 150 x 150.

Để chủ động nguồn nguyên liệu chính cho sản xuất lâu dài và phát triển bền vững của Công ty cũng như làm chủ được thị trường trong giai đoạn hội nhập, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO. Công ty đang chuẩn bị đầu tư xây dựng thêm nhà máy sản xuất phôi thép công suất khoảng 400.000 tấn/năm với công nghệ Consteel của Mỹ. Công nghệ sản xuất thép trong lò điện hồ quang Consteel là công nghệ tiên tiến nhất hiện nay trên thế giới, cho năng suất cao, chất lượng ổn định, tiêu hao điện năng và vật tư thấp hơn so với các loại lò khác (SCCS). Bên cạnh đó công nghệ còn giảm bớt nhân công thực hiện, cải thiện môi trường làm việc. Đặc biệt là giải quyết triệt để việc gây ô nhiễm môi trường là vấn đề đang hết sức quan tâm.

7.6 Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm/dịch vụ

Đối với sản phẩm thép thì chất lượng sản phẩm gắn liền với suốt đời của dự án, đặc biệt là các công trình xây dựng. Vì vậy việc kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm là rất quan trọng trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.

Với mục tiêu: “Vì sự bền vững cho mọi công trình, vì lợi ích của toàn xã hội, khách hàng là người trả lương cho chúng tôi”, đồng thời tuân thủ mọi quy định của phát luật Nhà nước và quốc tế, Công ty chủ động giám sát chặt chẽ từ giai đoạn đầu vào, trong quá trình sản xuất đến đầu ra cho cả thị trường, đến tay người tiêu dùng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000 (được công nhận chính thức ngày 27-06-2003 do tổ chức BVQI cấp) và ISO/IEC 17025-2001 đối với trạm thí nghiệm mang số hiệu VILAS 114 do văn phòng công nhận chất lượng - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp ngày 25-05-2003.

Sản phẩm của công ty đều thực hiện theo tiêu chuẩn trong và ngoài nước, đảm bảo chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng là tốt nhất. Có thể kể đến một số tiêu chuẩn điển hình trong và ngoài nước mà Công ty hiện đang áp dụng:



    • Tiêu chuẩn của Việt Nam: TCVN 6285:1997 về thép cốt bê tông - thép thanh vằn; TCVN 1651:1985 về thép cốt bê tông cán nóng;

    • Tiêu chuẩn của Mỹ: ASTM/A615M - 95b Standard Specification for Deformed and Plain Billet – Steel Bars for Concrete Reinforcement - Tiêu chuẩn về thép thanh tròn trơn và thanh vằn dành cho thép cốt bê tông.

    • Tiêu chuẩn của Đức: DIN 488 Reinforcing Steel Bar, Dimensions - Tiêu chuẩn thép cốt bê tông.

    • Tiêu chuẩn của Anh: BS 4449 - 1997 Carbon Steel Bars for the Reinforcement of Concrete - Tiêu chuẩn thép cácbon cho thép cốt bê tông.

    • Tiêu chuẩn của Nhật Bản: JIS G3505-1980 Low Carbon Steel Wire Rods - Tiêu chuẩn thép tròn trơn; JIS G3112-1987 Steel Bar for Concrete Reinforcement - Tiêu chuẩn thép cốt bê tông.

    • Tiêu chuẩn cơ sở: TC 004-VIS 2004 thép cốt bê tông - thép thanh vằn, đường kính danh nghĩa từ D10 đến D51.

Nhờ việc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng do các tổ chức trong và ngoài nước đề ra, sản phẩm của Công ty ngày càng được khẳng định và chiếm được lòng tin của khách hàng.

Bảng 7. Một số thành tích đã đạt được

STT

Thành tích đạt được

Năm

Cơ quan

1

Cúp vàng dành cho Doanh nghiệp tiêu biểu của Bộ xây dựng tại “Triển lãm 45 năm ngành Xây dựng Vietnam 2003”

Năm 2003

Bộ xây dựng

2

02 Huy chương vàng tại Hội chợ Thương mại quốc tế EXPO’2003 dành cho 02 sản phẩm thép thanh và thép cuộn VIS

Năm 2003

Bộ Thương mại

3

02 Giấy chứng nhận Nhãn hiệu có Uy tín tại Việt Nam dành cho 02 sản phẩm thép thanh và thép cuộn VIS

Năm 2003

Bộ Khoa học và Công nghệ

4

02 Huy chương vàng thép cuộn và thép thanh VIS Triển lãm quốc tế vật liệu xây dựng và nội thất 2003

Năm 2003

Bộ Xây Dựng

5

Chứng nhận Thép Việt - Ý là thương hiệu uy tín 2005 trong 20 thương hiệu do độc giả báo Thương mại và thương mại điện tử (E-tradenews) bình chọn

Năm 2005

UBQG về hợp tác Quốc tế và báo Thương Mại

Nguồn: Công ty cổ phần Thép Việt Ý (VIS)
Hiện nay, nhiều công trình trọng điểm quốc gia có sử dụng sản phẩm của Công ty như:

    • Thuỷ điện Sê San, Thuỷ điện Cần Đơn, Thuỷ điện Sơn La, Thuỷ điện Nà Hang, Thuỷ điện Bản Vẽ, Thuỷ điện Nậm Chiến…

    • Các công trình giao thông trọng điểm như: Cầu Thanh Trì, Cầu Vĩnh Tuy, Trung tâm Hội nghị Quốc gia, …

    • Các trung tâm kinh tế, khu chung cư cao tầng, các công trình dân dụng, các khu đô thị mới…

Каталог: upload
upload -> -
upload -> 1. Most doctors and nurses have to work on a once or twice a week at the hospital
upload -> TrầnTrang EnglishTheory Phonetics
upload -> BỘ khoa học và CÔng nghệ TÀi liệu hưỚng dẫN
upload -> TÀi liệu hưỚng dẫn sử DỤng dịch vụ HỘi nghị truyền hình trực tuyếN
upload -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
upload -> CHỦ TỊch nưỚC
upload -> CHỦ TỊch nưỚC
upload -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
upload -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014

tải về 0.57 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương