3.2.8. Điểm BADS- SF trung bình theo trình độ học vấn
Bảng 3.13. Điểm BADS- SF trung bình theo mức độ học vấn
|
Giá trị trung bình
|
Độ lệch chuẩn
|
Sơ học
|
11,8
|
1,48
|
THCS
|
12,46
|
0,63
|
THPT
|
12,62
|
1,49
|
Đại học, cao đẳng
|
13,12
|
1,85
|
P=0,309
+ Điểm BADS-SF trung bình của nhóm có trình độ đại học cao nhất (13,12) và thấp nhất là nhóm sơ học (11,8).
3.2.9. Điểm AV của BADS- SF trung bình của hai nhóm trước khi
can thiệp
Bảng 3.14. Điểm AV của BADS- SF trung bình của hai nhóm trước khi can thiệp
|
Nhóm can thiệp
|
Nhóm chứng
|
n
|
30
|
30
|
Giá trị trung bình
|
3,83
|
4,16
|
Độ lệch chuẩn
|
0,37
|
0,83
|
P=0,051
+ Điểm AV của BADS-SF trung bính của nhóm chứng cao hơn nhóm can thiệp.
3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
3.3.1. Đánh giá kết quả điều trị
3.3.1.1. Đánh giá kết quả sau khi điều trị của 2 nhóm dựa vào PHQ-9
Bảng 3.15. Điểm PHQ-9 trung bình sau khi điều trị của 2 nhóm
|
Nhóm can thiệp
|
Nhóm chứng
|
n
|
30
|
30
|
Giá trị trung bình
|
8,73
|
10,40
|
Độ lệch chuẩn
|
3,36
|
4,49
|
P=0,11
+ Điểm trung bình PHQ-9 của nhóm chứng cao hơn nhóm can thiệp (10,40– 8,73) với độ lệch chuẩn của hai nhóm là 4,49 và 3,36.
3.3.1.2. Thay đổi điểm PHQ-9 trung bình giữa lần đầu tiên và sau 2 tuần điều trị của 2 nhóm
Bảng 3.16. Thay đổi điểm PHQ-9 trung bình giữa lần đầu tiên và sau 2 tuần điều trị của 2 nhóm
|
Nhóm can thiệp
|
Nhóm chứng
|
n
|
30
|
30
|
Giá trị trung bình
|
4,43
|
4,30
|
Độ lệch chuẩn
|
2,95
|
2,74
|
P=0,875
+ Thay đổi điểm trung bình PHQ-9 của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng (4,33 – 4,30) ở mức độ thấp, với độ lệch chuẩn của hai nhóm là 2,74 và 2,95.
3.3.1.3. Thay đổi điểm PHQ-9 trung bình giữa sau 2 tuần điều trị và sau 4 tuần điều trị của 2 nhóm.
Bảng 3.17. Thay đổi điểm PHQ-9 trung bình giữa sau 2 tuần điều trị và sau 4 tuần điều trị của 2 nhóm
|
Nhóm can thiệp
|
Nhóm chứng
|
n
|
30
|
30
|
Giá trị trung bình
|
5,40
|
3,00
|
Độ lệch chuẩn
|
2,66
|
3,65
|
P=0,005
+ Thay đổi điểm trung bình PHQ-9 của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng (5,40 – 3,00) với độ lệch chuẩn của hai nhóm là 2,66 và 3,65
3.3.1.4. Thay đổi điểm PHQ-9 trung bình giữa lần đầu tiên và sau 4 tuần điều trị của 2 nhóm.
Bảng 3.18. Thay đổi điểm PHQ-9 trung bình giữa lần đầu tiên và sau 4 tuần điều trị của 2 nhóm
|
Nhóm can thiệp
|
Nhóm chứng
|
n
|
30
|
30
|
Giá trị trung bình
|
9,83
|
7,30
|
Độ lệch chuẩn
|
2,56
|
2,83
|
P=0,001
+ Thay đổi điểm trung bình PHQ-9 của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng (9,83 – 7,30) với độ lệch chuẩn của hai nhóm là 2,56 và 2,83.
Biểu đồ 3.4. Thay đổi điểm PHQ-9 trung bình giữa lần đầu tiên và
sau 4 tuần điều trị của 2 nhóm
3.3.1.5. Đánh giá kết quả sau khi điều trị của 2 nhóm dựa vào BADS-SF
Bảng 3.19. Thay đổi điểm BADS-SF trung bình trước và sau 4 tuần diều trị của 2 nhóm
|
Nhóm can thiệp
|
Nhóm chứng
|
n
|
30
|
30
|
Giá trị trung bình
|
24,96
|
12,16
|
Độ lệch chuẩn
|
2,73
|
3,64
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |