Tập CÔng nghệ chuyển mạch tiên tiến lời nóI ĐẦU



tải về 3.01 Mb.
Chế độ xem pdf
trang46/55
Chuyển đổi dữ liệu18.05.2022
Kích3.01 Mb.
#51966
1   ...   42   43   44   45   46   47   48   49   ...   55
Giáo trình Cơ sở kỹ thuật chuyển mạch Tập 2 - TS. Hoàng Minh, TS. Hoàng Trọng Minh 965347

 
Giáo trình Cơ sở kỹ thuật chuyển mạch 
MCU cung cấp chức năng hội nghị cho các điểm cuối, các điểm 
cuối tham gia phiên hội nghị phải thiết lập kết nối tới MCU. MCU quản 
lý tài nguyên hội nghị và thỏa thuận giữa các điểm cuối về phương pháp 
mã hóa sử dụng trong phiên. MCU có thể đứng độc lập hoặc nằm trong 
một đầu cuối, cổng phương tiện hoặc Gatekeeper. 
Hình 5.11: Cấu trúc chồng giao thức H.323 
Ba kiểu báo hiệu được mô tả trong chồng giao thức H.323 gồm có: 
Báo hiệu RAS, báo hiệu cuộc gọi và báo hiệu điều khiển. H.225 chịu 
trách nhiệm báo hiệu RAS và báo hiệu cuộc gọi, H.245 chịu trách nhiệm 
báo hiệu điều khiển. Báo hiệu RAS, báo hiệu cuộc gọi và báo hiệu điều 
khiển được chuyển trên các kênh báo hiệu tách biệt với tuyến dữ liệu. 
Báo hiệu RAS cung cấp chức năng điều khiển trước khi xử lý cuộc 
gọi, kênh RAS được thiết lập giữa điểm cuối và Gatekeeper tại thời điểm 
khởi tạo cuộc gọi, báo hiệu RAS được truyền trên UDP và gồm 6 bước sau. 
Phát hiện Gatekeeper: Phát hiện Gatekeepper được sử dụng bởi 
điểm cuối H.323 để xác định Gatekepeer của điểm cuối sẽ phải đăng ký. 
Bước này có thể thực hiện theo kiểu tĩnh hoặc động tùy thuộc vào điểm 
cuối có biết rõ địa chỉ của Gatekeeper hay không.


Chương 5: Kỹ thuật chuyển mạch mềm 
277 
Đăng ký: Đăng ký là một bước cho phép các điểm cuối và MCU 
tham gia vào một vùng, thông tin tới Gatekeeper các địa chỉ mạng của 
chúng. Bước đăng ký tiếp ngay sau tiến trình phát hiện Gatekeeper. 
Định vị điểm cuối: Định vị điểm cuối là một tiến trình trong đó 
Gatekeeper biên dịch địa chỉ URL hoặc E.164 sang địa chỉ IP. Bước này 
được bắt đầu khi một điểm cuối muốn truyền thông với một điểm cuối cụ 
thể khác. 
Quản trị: Gatekeeper trao quyền truy nhập cho các điểm cuối tới 
mạng H.323 thông qua các tác vụ chấp thuận hoặc từ chối yêu cầu.
Giám sát trạng thái: Một Gatekeeper có thể sử dụng RAS để duy 
trì thông tin trạng thái từ điểm cuối. Ví dụ, Gatekeeper có thể giám sát 
được trạng thái của điểm cuối khả dụng hoặc không khả dụng.
Quản lý băng thông: Báo hiệu RAS thực hiện điều khiển và quản lý 
băng thông trong quá trình xử lý cuộc gọi khi điểm cuối yêu cầu tăng 
hoặc giảm băng thông. 
Báo hiệu H.225 là kiểu báo hiệu tương thích với báo hiệu Q.931 
của SS7 và báo hiệu Q.932 thông qua một kênh tin cậy dựa trên giao 
thức TCP. Phần báo hiệu Q.931 của H.225 gồm các thủ tục và bản tin để 
kết nối, duy trì và ngắt cuộc gọi. Q.932 được sử dụng để cung cấp các 
dịch vụ bổ sung. Các bản tin H.225 được trao đổi trực tiếp giữa các điểm 
cuối hoặc sau khi được Gatekeeper định tuyến tới điểm cuối. 
Báo hiệu H.245 xử lý báo hiệu điều khiển giữa các điểm cuối của 
H.323. H.245 tạo ra các kênh logic cho truyền dẫn đa phương tiện theo 
kiểu đơn hướng. H.245 hỗ trợ quá trình xử lý trao đổi khả năng của các 
điểm cuối và điều khiển luồng giữa các điểm cuối.
Trong H.323, mối quan hệ truyền thông giữa các điểm cuối là mối 
quan hệ đồng cấp, H.245 đưa ra một số thủ tục nhằm xác lập quan hệ chủ 
tớ cho các điểm cuối của mỗi cuộc gọi. Quan hệ này được duy trì trong 
thời gian tiến hành cuộc gọi và để giải quyết xung đột giữa các điểm cuối. 


278 
 
Giáo trình Cơ sở kỹ thuật chuyển mạch 
* Giao thức khởi tạo phiên SIP 
Giao thức khởi tạo phiên SIP là giao thức báo hiệu để khởi tạo, 
quản lý và kết thúc các phiên đa phương tiện qua mạng IP. SIP chạy trên 
một giao thức lớp truyền tải bất kỳ. Ví dụ TCP, UDP và giao thức truyền 
tải điều khiển luồng SCTP (Stream Control Transmission Protocol). SIP 
là giao thức kiểu chủ tớ dựa trên mã hóa text. Hình 5.12 chỉ ra các thành 
phần của mạng SIP gồm 8 kiểu thành phần: User Agent, máy chủ chuyển 
hướng, máy chủ proxy, Back-2-Back User Agents (B2BUAs), máy chủ 
đăng ký, máy chủ định vị, máy chủ hiện diện và máy chủ sự kiện. Mỗi một 
thành phần có một chức năng đặc biệt và đóng vai trò chủ hoặc tớ trong 
phiên truyền thông. Một thiết bị vật lý có thể gồm nhiều thành phần logic. 
Hình 5.12: Các thành phần của mạng SIP 
User Agent là đại diện cho các đầu cuối và gồm hai chức năng: 
máy chủ và máy trạm. Trong mạng chuyển mạch mềm, User Agent 
thường được cấu hình cùng với địa chỉ mạng của máy chủ chuyển hướng, 
máy chủ proxy và B2BUA. Máy chủ chuyển hướng chấp thuận các yêu 
cầu SIP và ánh xạ địa chỉ đầu cuối bị gọi vào một địa chỉ để gửi tới User 


Chương 5: Kỹ thuật chuyển mạch mềm 
279 
Agent. Ngược lại, máy chủ proxy không gửi các địa chỉ biên dịch tới 
User agent mà sử dụng các địa chỉ này để định tuyến tới User Agent 
đích. Trong máy chủ proxy chứa một bảng định tuyến để thực hiện quá 
trình định tuyến các bản tin SIP, cũng như thực hiện các chức năng xác 
nhận các yêu cầu, nhận thực người dùng, phân giải địa chỉ, ghi tuyến và 
xử lý định tuyến lặp vòng (RFC 3261). Ba kiểu máy chủ proxy trong SIP 
là máy chủ proxy không trạng thái, trạng thái đầy đủ và trạng thái cuộc 
gọi đầy đủ. Máy chủ proxy không trạng thái chỉ thực hiện nhiệm vụ 
chuyển tiếp bản tin. Máy chủ proxy trạng thái đầy đủ xử lý các giao dịch 
giữa các máy chủ và máy trạm, giữa các máy trạm với nhau. Máy chủ 
trạng thái cuộc gọi đầy đủ thực hiện giám sát toàn bộ cuộc gọi thông qua 
các giao dịch. 
Thông thường, mỗi nhà điều hành mạng đều có một mạng SIP 
riêng. Để thực hiện báo hiệu điều khiển cuộc gọi giữa các nhà điều hành, 
mạng SIP phải thực hiện trao đổi thông tin định tuyến, giao thức định 
tuyến thoại qua IP TRIP (Telephony Routing over IP) là một ví dụ. 
Trong đó, các máy chủ định vị trao đổi thông tin định tuyến tới các máy 
chủ định vị khác qua phương thức tương tự như trong giao thức BGP. 
Trong thực tế, TRIP có thể hoạt động được trong mạng H.323. 

tải về 3.01 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   42   43   44   45   46   47   48   49   ...   55




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương