Hình 3.1: Các kiểu thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu -
Đa dạng thành phần loài và tài nguyên thực vật
Tổng hợp các kết quả điều tra tại khu vực đã ghi nhận và định loại, lập danh lục được 667 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 372 chi của 140 họ, trong 5 ngành thực vật [71]. Điều đáng chú ý là thành phần thực vật trong khu vực (phụ lục 04), có tới 50 loài cây có nguồn gốc dẫn giống từ nơi khác đến đã ổn định, đó là cây ăn quả, cây cảnh và một số cây gỗ.
Bảng 3.5. Thành phần thực vật rừng khu vực nghiên cứu năm 2008
TT
|
Ngành
|
Họ
|
Chi
|
Loài
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
1
|
Khuyết lá thông
|
Psilotophyta
|
1
|
0,71
|
1
|
0,27
|
1
|
0,15
|
2
|
Thông đất
|
Lycopodiophyta
|
2
|
1,43
|
3
|
0,80
|
9
|
1,35
|
3
|
Dương xỉ
|
Polypodiophyta
|
17
|
12,14
|
24
|
6,43
|
54
|
8,10
|
4
|
Hạt trần
|
Gymnospermae
|
3
|
2,14
|
3
|
0,80
|
3
|
0,45
|
5
|
Hạt kín
|
Angiospermae
|
117
|
83,57
|
341
|
91,69
|
600
|
89,95
|
|
Lớp 2 lá mầm
|
Dicotyledonae
|
98
|
|
283
|
|
503
|
|
Lớp 1 lá mầm
|
Monocotyledons
|
19
|
|
58
|
|
97
|
|
Tổng
|
140
|
100
|
372
|
100
|
667
|
100
|
Nguồn: Dự án Ngọc Sơn - Ngổ Luông, 2008 [71]
Bảng 3.5 cho thấy có 5 ngành thực vật được ghi nhận ở khu vực nghiên cứu, trong đó, ngành Hạt kín (Angiospermae) chiếm ưu thế về số lượng với 117 họ (83,57%), 341 chi (91,69%), và 600 loài (89, 95%). Hệ thực vật ở đây không những đa dạng về taxon ngành mà còn đa dạng về các họ thực vật.
Tại khu vực có 10 họ thực vật có từ 10 loài trở lên, trong đó họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) chiếm số lượng lớn nhất với 23 chi và 38 loài. Bảng 3.6 thể hiện 10 họ thực vật giàu nhất về số lượng loài ở khu vực nghiên cứu.
Bảng 3.6. Mười họ thực vật đa dạng nhất ở khu vực nghiên cứu
TT
|
Họ thực vật
|
|
Số chi
|
|
Số loài
|
Tên Việt Nam
|
|
Tên khoa học
|
1
|
Thầu dầu
|
|
Euphorbiaceae
|
|
23
|
|
38
|
2
|
Dâu tằm
|
|
Moraceae
|
|
6
|
|
27
|
3
|
Long não
|
|
Lauraceae
|
|
10
|
|
25
|
4
|
Cà phê
|
|
Rubiaceae
|
|
13
|
|
22
|
5
|
Na
|
|
Annonaceae
|
|
7
|
|
16
|
6
|
Phong lan
|
|
Orchidaceae
|
|
7
|
|
14
|
7
|
Hòa thảo
|
|
Poaceae
|
|
13
|
|
13
|
8
|
Trôm
|
|
Sterculiaceae
|
|
6
|
|
12
|
9
|
Tếch
|
|
Verbenaceae
|
|
6
|
|
12
|
10
|
Mạch môn
|
|
Convallariaceae
|
|
6
|
|
11
|
Tổng
|
|
97
|
|
190
|
Nguồn: Dự án Ngọc Sơn - Ngổ Luông, 2008 [71]
Mặc dù đây chỉ là một cuộc điều tra ngắn, nhưng so với một số Vườn quốc gia ở Việt Nam, hệ thực vật ở đây cũng khá đa dạng (Bảng 3.7). Số lượng loài của khu vực này (667 loài) còn nhiều hơn số loài phát hiện được ở VQG Ba Bể (417 loài).
Hình 3.2: Các loài thực vật trong khu vực nghiên cứu
(phụ lục 20, danh lục các loài thực vật tìm thấy tại khu vực nghiên cứu)
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |