10.1. Trị số axit
Trị số axit, WAV, được tính theo công thức sau:
Trong đó
c là nồng độ của dung dịch chuẩn natri hydroxit hoặc kali hydroxit đã sử dụng, tính bằng mol trên lít (mol/l);
V là thể tích của dung dịch chuẩn natri hydroxit hoặc kali hydroxit đã sử dụng, tính bằng mililit (ml);
m là khối lượng phần mẫu thử, tính bằng gam (g).
10.2. Độ axit hoặc hàm lượng axit béo tự do
Độ axit hoặc hàm lượng axit béo tự do, WFFA, được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm khối lượng tùy thuộc vào loại chất béo (xem Bảng 2), tính được theo công thức sau:
Trong đó
V là thể tích của dung dịch chuẩn natri hydroxit hoặc kali hydroxit đã sử dụng, tính bằng mililit (ml);
c là nồng độ của dung dịch chuẩn natri hydroxit hoặc kali hydroxit đã sử dụng, tính bằng mol trên lit (mol/l);
M là khối lượng mol của axit được chọn để biểu thị kết quả (xem Bảng 2), tính bằng gam trên mol (g/mol), tùy theo loại chất béo;
m là khối lượng phần mẫu thử, tính bằng gam (g).
Bảng 2 – Chọn axit béo để biểu thị độ axit
Loại chất béo
|
Biểu thị theo
|
Khối lượng mol
g/mol
|
Dầu dừa, dầu nhân cọ và các loại dầu tương tự
|
Axit lauric
|
200
|
Dầu cọ
|
Axit palmitic
|
256
|
Các loại dầu họ cải dầu Cruciferae a
|
Axit eruxic
|
338
|
Tất cả các loại chất béo khác
|
Axit oleic
|
282
|
a Trong trường hợp dầu cải dầu chứa hàm lượng axit eruxic tối đa là 5 %, thì độ axit có thể được biểu thị theo axit oleic.
|
CHÚ THÍCH Nếu kết quả của phép xác định được báo cáo theo “độ axit”, thì không cần phải giải thích tiếp theo, như thông lệ độ axit được biểu thị theo axit oleic. Nếu mẫu chứa các axit vô cơ thì theo quy ước chúng được xác định theo các axit béo.
|
11. Độ chụm
Các chi tiết của các phép thử liên phòng thử nghiệm được đưa ra trong Phụ lục A. Các giá trị thu được từ các phép thử này có thể không áp dụng được cho các dải nồng độ và chất nền khác với các giá trị đã nêu.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |