Tiêu chuẩn Việt Nam tcvn5664: 2009



tải về 104 Kb.
trang3/5
Chuyển đổi dữ liệu16.09.2022
Kích104 Kb.
#53199
1   2   3   4   5
tcvn5664-2009
1, 112 2009 ND-CP 98799 1, chuong 4 may dong coc
2.16. Kích thước tàu (90%) là kích thước chiều dài, chiều rộng, mớn nước lớn nhất của tàu đầy tải, khi có 10% số tàu trong cùng cấp có kích thước tương ứng lớn hơn kích thước này.
2.17. Trọng tải toàn phần của phương tiện là khối lượng tính bằng tấn của hàng hóa, nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước trong khoang két, lương thực, thực phẩm, hành khách và hành lý, thuyền viên và tư trang của họ.
3. Nguyên tắc xác định cấp kỹ thuật
3.1. Nguyên tắc 1: Cấp kỹ thuật tuyến đường thủy nội địa phải được xác định tương ứng với các thời kỳ quy hoạch.
3.2. Nguyên tắc 2: Yếu tố quyết định cấp kỹ thuật của tuyến đường thủy nội địa là trọng tải và kích thước tương ứng của đội tàu vận tải được lựa chọn để khai thác hiệu quả trên tuyến đó.
3.3. Nguyên tắc 3: Việc áp cấp cho liên tuyến nối kết các công, kênh được áp dụng như sau:
+ Trường hợp 70% của cấp theo quy hoạch và 30% còn lại đạt dưới cấp kỹ thuật liền kề, sẽ được áp cấp chung theo các cấp đã đạt được 70%.
+ Trường hợp dưới 70% của cấp theo quy hoạch, cả tuyến sẽ được áp cấp kỹ thuật dưới cấp liền kề theo quy hoạch.
4. Cấp kỹ thuật và kích thước đường thủy nội địa
4.1. Phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa
- Hệ thống đường thủy nội địa được chia thành 7 cấp kỹ thuật, bao gồm: cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV, cấp V và cấp VI.
Bảng 1 - Vai trò và chức năng của các tuyến đường thủy nội địa ứng với các cấp kỹ thuật

Cấp kỹ thuật

Vai trò và chức năng của tuyến đường thủy nội địa

Đặc biệt

là phần đường thủy nội địa của tuyến vận tải có thể khai thác hiệu quả đối với đoàn sà lan trên 4x600 tấn và phương tiện thủy nội địa có trọng tải trên 1.000 tấn.

I

là phần đường thủy nội địa của tuyến vận tải có thể khai thác hiệu quả đối với đoàn sà lan đến 4x600 tấn và phương tiện thủy nội địa có trọng tải đến 1.000 tấn.

II

là phần đường thủy nội địa của tuyến vận tải có thể khai thác hiệu quả đối với đoàn sà lan 4 x 400 tấn và 2 x 600 tấn và phương tiện thủy nội địa có trọng tải đến 600 tấn.

III

là phần đường thủy nội địa của tuyến vận tải có thể khai thác hiệu quả đối với đoàn sà lan đến 2 x 400 tấn và phương tiện thủy nội địa có trọng tải đến 300 tấn.

IV

là phần đường thủy nội địa của tuyến vận tải có thể khai thác hiệu quả đối với đoàn sà lan đến 2x100 tấn và phương tiện thủy nội địa có trọng tải đến 100 tấn.

V

là phần đường thủy nội địa của tuyến vận tải có thể khai thác với cỡ phương tiện thủy nội địa có trọng tải đến 50 tấn.

VI

là phần đường thủy nội địa của tuyến vận tải có thể khai thác với cỡ phương tiện thủy nội địa có trọng tải đến 10 tấn.


tải về 104 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương