Bảng C.1 – Mẫu thử có mặt cắt ngang hình tròn
k
|
Đường kính
d
mm
|
Diện tích mặt cắt ngang ban đầu
So
mm2
|
Chiều dài cữ ban đầu
Lo = k
mm
|
Chiều dài phần song song nhỏ nhất
Lc
mm
|
Chiều dài tổng
Lt
mm
|
5,65
|
20 ± 0,15
10 ± 0,075
5 ± 0,040
|
314
78,5
19,6
|
100 ± 1
50 ± 0,5
25 ± 0,25
|
110
55
28
|
Phụ thuộc vào phương pháp lắp mẫu thử vào máy thử
Trên nguyên tắc
Lt > Lc + 2d hoặc 4d
|
C.3. Chuẩn bị mẫu thử
Dung sai kích thước ngang của mẫu thử qua gia công cho trong bảng C.2.
Ví dụ việc sử dụng các dung sai trên như sau:
a) Dung sai gia công
Giá trị cho trong bảng C.2, ví dụ ± 0,075 mm đối với đường kính danh nghĩa 10 mm, có nghĩa là không có mẫu thử nào có đường kính nằm ngoài hai giá trị cho dưới đây, nếu giá trị diện tích mặt cắt ngang ban đầu được dùng trong tính toán mà không phải đo chúng.
10 + 0,075 = 10,075 mm
10 – 0,075 = 9,925 mm
b) Dung sai hình dạng
Giá trị cho trong bảng C.2 có nghĩa là, đối với mẫu thử có đường kính danh nghĩa 10 mm thỏa mãn các điều kiện gia công nêu trên, sai lệch giữa đường kính lớn nhất và nhỏ nhất đo được không được quá 0,04 mm.
Do đó, nếu đường kính nhỏ nhất của mẫu thử là 9,99, thì đường kính lớn nhất của nó không được vượt quá 9,99 + 0,04 = 10,03 mm.
C.4. Xác định diện tích mẫu thử ngang ban đầu (So)
Có thể sử dụng đường kính danh nghĩa để tính diện tích mặt cắt ngang ban đầu của mẫu thử có mặt cắt ngang hình tròn mà nó thỏa mãn dung sai cho trong bảng C.2. Đối với tất cả các hình dạng của mẫu thử, diện tích mặt cắt ngang ban đầu được tính từ các phép đo các kích thước tương ứng với sai số không vượt quá ± 0,5% đối với từng kích thước.
Bảng C.2 – Dung sai liên quan đến kích thước ngang của mẫu thử
Kích thước và dung sai tính bằng milimét
Ký hiệu
|
Kích thước ngang danh nghĩa
|
Dung sai gia công trên kích thước danh nghĩa1)
|
Dung sai hình dạng
|
Đường kính mẫu thử qua gia công có mặt cắt ngang hình tròn
|
3
|
± 0,05
|
0,0252)
|
> 3
≤ 6
|
± 0,06
|
0,032)
|
> 6
≤ 10
|
± 0,075
|
0,0362)
|
> 10
≤ 18
|
± 0,09
|
0,0432)
|
> 18
≤ 30
|
± 0,105
|
0,0522)
|
Kích thước ngang của mẫu thử có mặt cắt ngang hình chữ nhật qua gia công cả bốn mặt
|
|
Giống như dung sai trên đường kính mẫu thử có mặt cắt ngang hình tròn
|
Kích thước ngang của mẫu thử có mặt cắt ngang hình chữ nhật chỉ qua gia công trên hai mặt đối diện
|
3
|
|
0,143)
|
> 3
≤ 6
|
|
0,183)
|
> 6
≤ 10
|
|
0,223)
|
> 10
≤ 18
|
|
0,273)
|
> 18
≤ 30
|
|
0,333)
|
> 30
≤ 50
|
|
0,393)
|
1) Dung sai js12 phù hợp với TCVN 2245: 1999. Các dung sai này được sử dụng nếu giá trị danh nghĩa của diện tích mặt cắt ngang ban đầu (So) được dùng trong tính toán mà không phải đo chúng.
2) Dung sai IT9 }Sai lệch lớn nhất giữa các phép đo kích thước ngang qui định dọc theo toàn
3) Dung sai IT13 } bộ chiều dài phần song song (Lc) của mẫu thử.
|
Phụ lục D
(qui định)
Loại mẫu thử dùng cho ống
D.1. Hình dạng của mẫu thử
Mẫu thử bao gồm đoạn ống hoặc các dải dọc hoặc dải ngang cắt từ ống và có chiều dày toàn bộ thành ống (xem hình 12 và 13) hoặc mẫu thử có mặt cắt ngang hình tròn được chế tạo từ thành ống.
Mẫu thử có mặt cắt ngang dọc, ngang hoặc hình tròn được gia công như mô tả ở phụ lục A đối với ống có chiều dày thành nhỏ hơn 3 mm và trong phụ lục C đối với chiều dày bằng hoặc lớn hơn 3 mm. Thường sử dụng đất đai đối với ống có chiều dày thành lớn hơn 0,5 mm.
D.2. Kích thước của mẫu thử
D.2.1. Đoạn ống
Đoạn ống có thể được bịt ở hai đầu. Chiều dài tự do giữa từng nút bịt và vạch dấu chuẩn gần nhất phải lớn hơn D/4. Trong trường hợp có tranh chấp, sử dụng giá trị D dài nhất khi có đủ vật liệu.
Chiều dài của nút bịt lồi ra liên quan đến đầu kẹp của máy thử trong hướng của vạch dấu chuẩn không được vượt quá D, và hình dạng của nó phải sao cho không gây trở ngại đến biến dạng của chiều dài cữ.
D.2.2. Dải dọc hoặc dải ngang
Chiều dài phần song song của dải dọc phải được nắn thẳng nhưng các đầu kẹp có thể được làm phẳng để kẹp trên máy thử.
Kích thước của mẫu thử dọc hoặc ngang khác với trị số cho trong phụ lục A và C được quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm.
Phải có phòng ngừa đặc biệt khi nắn thẳng mẫu thử ngang.
D.2.3. Mẫu thử mặt cắt ngang tròn được gia công trên thành ống
Việc lấy mẫu thử được quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm
D.3. Xác định diện tích mặt cắt ngang ban đầu (So)
Diện tích mặt cắt ngang ban đầu của mẫu thử được xác định đến 1% gần nhất.
Diện tích mặt cắt ngang ban đầu của đầu đoạn ống hoặc dải dọc hoặc dải ngang được xác định từ khối lượng của mẫu thử, chiều dài đo được và khối lượng nóng của chúng.
Diện tích mặt cắt ngang ban đầu (So) của mẫu thử từ dải dọc hoặc dải ngang phải được tính theo phương trình sau:
1) So =
trong đó
a là chiều dày thành ống;
b là chiều rộng trung bình của dải;
D là đường kính ngoài.
Có thể sử dụng phương trình đơn giản sau đối với mẫu thử dọc hoặc ngang
2) So = abKhi < 0,25
So = ab Khi < 0,17
trong trường hợp đoạn ống, diện tích mặt cắt ngang ban đầu có thể được tính như sau:
So =
Phụ lục E
(tham khảo)
Các lưu ý khi đo độ giãn dài tương đối sau khi đứt nếu giá trị qui định nhỏ hơn 5%
Một trong những phương pháp như sau:
Trước khi thử vạch một dấu rất nhỏ gần một trong các đầu của chiều dài phần song song. Dùng cặp thiết bị chia đầu kim đặt chiều dài cữ, vòng cung được vẽ với tâm là đầu trên. Sau khi đứt, đặt mẫu thử bị gẫy vào đồ gá cố định và đặt lực nén dọc trục, thường bằng van trục vít, đủ lớn để giữ cho các phần mẫu gắn chắc vào nhau trong khi đo. Vòng cung thứ hai có cùng bán kính được vẽ từ tâm ban đầu, và khoảng cách giữa hai vết vạch đo được bằng kính hiển vi đo hoặc dụng cụ thích hợp khác. Để làm cho vết vạch chuẩn dễ nhìn thấy, có thể phủ màng mỏng nhuộm mầu mẫu thử trước khi thử.
Phụ lục F
(tham khảo)
Toán đồ để tính toán chiều dài cữ của mẫu thử có mặt cắt ngang hình chữ nhật
Toán đồ này được sử dụng bằng phương pháp xếp thẳng hàng (vạch tuyến)
F.1. Phương pháp sử dụng
Thực hiện các bước sau:
a) trên các thang bên ngoài chọn hai điểm a và b đại diện cho chiều dày và chiều rộng của mẫu thử hình chữ nhật;
b) nối hai điểm này bằng một đường thẳng (chiều dài của dây hoặc mép của thước).
c) đọc chiều dài cữ tương ứng trên thang chia độ bên trái, tại điểm cắt của đường thẳng đo với thang chia ở giữa.
Ví dụ sử dụng
B = 21 mm
|
a = 15,5 mm
|
Lo = 102 mm
|
Chú thích
1) Sai số số đo Lo nhỏ hơn + 1% có nghĩa là có thể sử dụng toán đồ này trong tất cả các trường hợp mà không cần tính toán thêm.
2) Sai số số đo Lo lớn hơn ± 1% có nghĩa là trong một số trường hợp không nhận được độ chính xác qui định, do đó cần phải tính toán sản phẩm trực tiếp từ a và b.
F.2. Xây dựng toán đồ
Với ba đường thẳng song song cách đều nhau được chia độ loga. Độ loga được chia sao cho lg10 tương ứng với 250 mm; ba thang đo tăng về phía đầu trên trang giấy. Các điểm (20) và (10) được đặt ở khoảng giữa trong hai thang bên. Nối hai điểm (10) của hai thang bên.
Điểm cắt của đường thẳng đó với thang đo giữa là điểm 56,5 của thang chia độ bên trái của thang giữa Lo.
Thang đo diện tích So nằm bên phải của thang đo giữa trùng với điểm 50,5 là điểm 100 trên thang đo diện tích, số chia độ này có thể vẽ trên thang bằng nửa số chia độ cho trước, đó là:
Lg 10 = 125 mm.
Phụ lục G
(tham khảo)
Đo độ giãn dài tương đối sau khi đứt trên cơ sở chia nhỏ chiều dài cữ ban đầu
Để tránh việc loại bỏ mẫu thử khi vị trí đứt không tuân theo điều kiện của 11.1, theo thỏa thuận nên sử dụng phương pháp sau:
a) trước khi thử chia chiều dài cữ ban đầu thành N phần bằng nhau.
b) sau khi thử, dùng ký hiệu X để biểu thị dấu chuẩn bên mẫu ngắn và ký hiệu Y biểu thị dấu chuẩn trên mẫu đạt hơn, việc chia nhỏ chúng ở cùng khoảng cách từ vết gãy giống như dấu X.
Nếu n hệ số đoạn qua X và Y, độ giãn dài sau đạt được, xác định như sau:
1) Nếu N – n là số chẵn (xem hình G.1.a) đo khoảng cách giữa X và Y và khoảng cách từ Y đến đầu chia độ tại
dùng phương trình sau để tính độ giãn dài tương đối sau khi đứt
2) Nếu N – n là số lẻ (xem hình G.1.b) do khoảng cách giữa X và Y và khoảng cách từ Y đến dấ chia độ Z’ và Z’’ tương ứng tại
dùng phương trình sau để tính độ giãn dài tương đối sau khi đứt
Chú thích – Hình dạng đầu mẫu thử chỉ là tham khảo
Hình G.1.
Phụ lục H
(tham khảo)
Phương pháp thủ công xác định độ giãn dài tương đối tổng tại lực lớn nhất đối với sản phẩm dài như là thanh, dây
Phương pháp máy độ giãn được xác định trong điều 12 có thể được thay thế bằng phương pháp thủ công dưới đây. Trong trường hợp có tranh chấp phải sử dụng phương pháp máy đo độ giãn.
Phương pháp này bao gồm việc đo trên phần dài hơn của mẫu thử đã chịu thử kéo, độ giãn dài không tỷ lệ tại lực lớn nhất, do đó có thể tính được độ giãn dài tương đối tổng.
Trước khi thử, vạch các dấu cách đều nhau trên chiều dài cữ được đo, khoảng cách giữa hai dấu liên tiếp bằng ước số của chiều dài cữ ban đầu (Lo). Dấu ký hiệu của chiều dài Lo có độ chính xác ÷ 0,5 mm. Chiều dài thể hiện giá trị độ giãn dài tương đối tổng được xác định trong tiêu chuẩn sản phẩm.
Đo chiều dài cữ ... sau khi đạt (L’o) trên phần gãy đạt nhất của mẫu thử với độ chính xác trong khoảng 0,5 mm. Để phép đo này có hiệu lực, phải lưu ý hai điều kiện sau:
Giới hạn của vùng đo phải nằm ở vị trí cách mặt gãy ít nhất 5 d và cách đầu kẹp ít nhất 2 d.
Chiều dài đo ít nhất phải bằng giá trị qui định trong tiêu chuẩn sản phẩm
Độ giãn dài tương đối không tỷ lệ tại lực lớn nhất được tính bằng công thức
Độ giãn dài tương đối đạt tổng tại lực lớn nhất được tính bằng công thức
Phụ lục J
(tham khảo)
Tiếp cận “Nguồn sai số” để đánh giá độ không đảm bảo đo trong thử kéo
J.1. Lời giới thiệu đo trong thử kéo
Cách tiếp cận đối với việc đánh giá độ không đảm bảo đo được vạch ra trên cơ sở khái niệm “Nguồn sai số” sử dụng dung sai đo được qui định trong tiêu chuẩn thử và hiệu chuẩn. Cần lưu ý rằng không thể tính được giá trị đơn đối với độ không đảm bảo đo cho tất cả các vật liệu vì vật liệu khác nhau có các đặc tính khác nhau đối với một vài thông số kiểm tra được qui định, như là tốc độ biến dạng hoặc tốc độ gây ứng suất (3). Nguồn sai số được trình bày ở đây như là giới hạn trên của độ không đảm bảo đo đối với phép thử trong phòng thử nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn này (máy thử và máy đo độ giãn cấp 1)
Cần lưu ý rằng khi đánh giá độ phân tán tổng các kết quả độ không đảm bảo trong khi đo phải quan tâm đến việc bổ sung độ phân tán sâu có liên quan đến độ không đồng nhất của vật liệu. Phương pháp thống kê các phân tích của việc tiến hành so sánh (thực nghiệm Round Robin) cho trong phụ lục K không phân chia hai nguyên nhân gây ra độ phân tán. Phương pháp hữu ích khác đó đánh giá độ phân tán giữa các phòng thử nghiệm là dùng vật liệu chuẩn được chứng nhận (Certified Reference Material CRM) có các tính chất của vật liệu đã được chứng nhận. Việc chọn các vật liệu để sử dụng như là CRM thử kéo ở nhiệt độ phòng thử được thảo luận ở nơi khác và lô một tấn vật liệu (Nimonic 75) dạng thanh đường kính 14 mm được tiến hành chứng nhận theo kế hoạch dưới sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền (Community Buteau of Reference – BCR).
J.2. Đánh giá độ không đảm bảo đo
J.2.1. Các thông số phụ thuộc vật liệu
Phương pháp mà trong đó các sai số từ các nguồn khác nhau được cộng lại cần phải được xem xét một cách rất chi tiết và một hướng dẫn mới đây trong điều khoản đánh giá độ chính xác và độ không đảm bảo đo trong hai tài liệu ISO, ISO 5725 : 2 và Hướng dẫn biểu diễn độ không đảm bảo đo
Trong các phân tích tiếp theo sử dụng diện tích trung bình quy ước nhỏ nhất.
Dung sai đối với các thông số thử khác nhau đối với tính chất keo cho trong bảng J.1 cùng với độ không đảm bảo dự tính. Do hình dạng của đường cong ứng suất, độ thẳng, một số tính chất kéo phải được xác định với độ chính xác cao hơn các tính chất khác, ví dụ, giới hạn chảy trên ReH chỉ phụ thuộc vào dung sai đo lực và diện tích mặt cắt ngang, trong khi giới hạn dẻo, Rm phụ thuộc vào lực, độ thẳng (sự dịch chuyển) chiều dài cữ và diện tích mặt cắt ngang. Trong trường hợp độ thắt tương đối của diện tích Z, cần phải xem xét dung sai đo diện tích mặt cắt ngang trước và sau khi đứt.
Bảng J.1 – Tập hợp độ không đảm bảo đo lớn nhất cho phép để xác định các số liệu thử kéo.
Thông số
|
Tính chất kéo, % sai số
|
ReH
|
ReL
|
Rm
|
Rp
|
A
|
Z
|
Lực
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
|
Độ thẳng1) (sự dịch chuyển)
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
|
Chiều dài cữ, Lo1)
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
|
So
|
1
|
1
|
1
|
1
|
-
|
1
|
Su
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Độ không đảm bảo dự tính
|
±
|
±
|
±
|
±
|
±
|
±
|
(Tập hợp sai số sử dụng phương pháp bình thường nhỏ nhất)
|
1) Thừa nhận máy đo độ giãn cấp 1 đã hiệu chuẩn phù hợp với ISO 9513
|
J.2.2. Thông số phụ thuộc vật liệu
Đối với thử kéo ở nhiệt độ thường, chỉ có các tính chất kéo phụ thuộc đường đặc trưng của vật liệu các thông số kiểm soát tốc độ biến dạng (hoặc tốc độ gây ứng suất) là ReH, ReL và Rp. Giới hạn kéo, Rm, cũng có thể phụ thuộc tốc độ biến dạng, tuy nhiên trong thực tế thường sử dụng ở tốc độ biến dạng cao hơn nhiều Rp và thường là độ nhạy kém hơn đối với các thay đổi độ biến dạng.
Về nguyên tắc cần phải xác định đường đặc trưng tốc độ biến dạng của vật liệu trước khi tính nguồn sai số tổng. Một khi vào số liệu giới hạn đã có và có thể sử dụng các ví dụ sau để đánh giá độ không đảm bảo đo đối với một số nhóm vật liệu.
Các ví dụ tiêu biểu của tập hợp số liệu sử dụng để xác định đường đặc trưng của vật liệu trên khoảng tốc độ biến dạng qui định trong tiêu chuẩn này được chỉ ra trong bảng J.2 và J.3 và tập hợp các đường đặc trưng của vật liệu đối với ứng suất chảy cho số vật liệu đo được trong điều kiện kiểm soát tốc độ biến dạng cho trong bảng J.2. Số liệu các loại thép đo được ở tốc độ gây ứng suất cho trong báo cáo hội thảo (5).
Bảng J.2 – Ví dụ sự thay đổi ứng suất chảy ở nhiệt độ phòng trên khoảng tốc độ biến dạng cho phép trong tiêu chuẩn này
Vật liệu
|
Thành phần danh nghĩa
|
Rp0.2
Giá trị trung bình
MPa
|
Đường đặc trưng ứng suất chảy tốc độ biến dạng %
|
Dung sai tương đương t %
|
Thép font
|
|
|
|
|
Thép ống
|
Ct Mo V Fe
|
680
|
0,1
|
0,06
|
Thép tấm (Fe 430)
|
C Mn-Fe
|
315
|
1,8
|
0,9
|
Thép austenit
|
|
|
|
|
(X5 Cr Ni Mo 17 – 12 – 2)
|
17Ct, 11Ni-Fe
|
235
|
6,8
|
3,4
|
Hợp kim nén niken
|
|
|
|
|
Ni Ct 20 H
|
18 Ct, 5 Fe2Co-Ni
|
325
|
2,8
|
1,4
|
Ni Ct Co H At 25 – 20
|
24 Ct, 20 Co, 3Ni
|
790
|
1,0
|
0,95
|
|
1,5 Mo, 1,5 At Ni
|
|
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |