THÀnh ủy uông bí ĐẢng cộng sản việt nam


Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân; thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội



tải về 0.53 Mb.
trang2/6
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích0.53 Mb.
#22896
1   2   3   4   5   6

6. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân; thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội

Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội không ngừng đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương thức hoạt động. Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ: tập hợp đoàn kết rộng rãi đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân, quy chế dân chủ ở cơ sở; tích cực tuyên truyền vận động đưa các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh vào cuộc sống. Qua đó khơi dậy và phát huy truyền thống đoàn kết, gắn bó tại cộng đồng dân cư, làm cho mối quan hệ giữa cán bộ, đảng viên, với nhân dân ngày càng gắn bó, tạo nguồn lực và sự đồng thuận cao trong xã hội.

Hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đối với tổ chức Đảng, các cơ quan nhà nước, cán bộ, đảng viên, các vị đại biểu dân cử và công chức, viên chức nhà nước trong thực thi công vụ được phát huy có hiệu quả. Tích cực tham gia ý kiến vào công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền vững mạnh; Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình phối hợp giữa UBND với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể; nâng cao chất lượng các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, các hoạt động xã hội. Qua đó thúc đẩy, mở rộng dân chủ trong đời sống xã hội. Tăng cường dân chủ ở cơ sở, dân chủ trực tiếp, nhân dân được tham gia ý kiến, thể hiện ý chí, nguyện vọng và tham gia vào các vấn đề lớn của thành phố và các nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

7. Nâng cao chất lượng hiệu lực quản lý, hiệu quả hoạt động của chính quyền; cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư

Tổ chức và hoạt động của chính quyền các cấp có nhiều đổi mới, cơ chế phân công, phối hợp trong thực thi công vụ đã có những bước tiến theo chỉ đạo của tỉnh và cấp ủy thành phố. Hoạt động của HĐND từ Thành phố đến các xã, phường có nhiều chuyển biến tích cực: đổi mới phương pháp làm việc; việc ban hành nghị quyết đã bám sát nghị quyết của cấp uỷ Đảng, tình hình thực tiễn của địa phương; chức năng giám sát của HĐND, đại biểu HĐND được nâng cao; chất lượng các kỳ họp HĐND, các cuộc tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp được nâng lên; phối hợp và đôn đốc các cơ quan liên quan giải quyết cơ bản kịp thời các đề nghị, kiến nghị của cử tri và những vướng mắc, bức xúc tại địa phương, đơn vị.

Ủy ban nhân dân từ thành phố đến các xã, phường đã tích cực, chủ động trong chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ theo luật định. Cụ thể hoá các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, tỉnh, của cấp uỷ - HĐND thành phố bằng các chương trình, kế hoạch. Thực hiện quyết liệt các giải pháp về thu ngân sách, đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội. Thường xuyên quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ của các phòng, ban, ngành và cơ sở. Chú trọng nâng cao trình độ nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm, phẩm chất đạo đức, nâng cao hiệu quả trong thực hành công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường trách nhiệm của ngư­ời đứng đầu. Triển khai nghiêm túc công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực đưa Trung tâm phục vụ hành chính công vào hoạt động từ tháng 8/2013 15; đến nay đã đưa 100% thủ tục hành chính vào thực hiện. Qua gần 2 năm hoạt động, Trung tâm phục vụ hành chính công đã tiếp nhận và giải quyết trên 20.000 hồ sơ đảm bảo đúng quy định. Thực hiện tốt việc công khai minh bạch thủ tục hành chính, chế độ chính sách. Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả công việc theo từng chức danh, đổi mới công tác tuyển dụng; đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, công vụ đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.



Tích cực giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và chế độ trực tiếp công dân Công tác tiếp công dân được thành phố duy trì nghiêm túc thực hiện thường xuyên, định kỳ và đột xuất, phát hiện kịp thời các vấn đề nổi cộm, các vụ việc mới phát sinh... kịp thời xử lí các phản ánh, kiến nghị, đề nghị của công dân, giảm thiểu các vụ việc phức tạp. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc xử lí đơn thư đảm bảo đúng thời gian quy định. Các nội dung khiếu nại và tố cáo của công dân được tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, chấn chỉnh các sai phạm, tăng cường đối thoại, lắng nghe ý kiến quần chúng và làm tốt công tác tuyên truyền vận động đối với nhân dân, từng bước hạn chế các đơn thư vượt cấp, kéo dài.

II.  NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Hạn chế, tồn tại

1. Việc vận dụng, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện nghị quyết của cấp ủy cấp trên có việc còn hạn chế; sức chiến đấu của một số tổ chức Đảng và đảng viên chưa cao; chất lượng và hình thức sinh hoạt của các chi bộ chưa có nhiều đổi mới; vai trò, trách nhiệm lãnh đạo của một số ít cấp uỷ, người đứng đầu cơ quan, xã phường, đơn vị hiệu quả thấp; một số ít cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, thiếu gương mẫu, chưa hoàn thành nhiệm vụ, còn vi phạm kỷ luật.

2. Hoạt động của MTTQ và các đoàn thể đã có nhiều đổi mới song cũng còn bộc lộ những hạn chế, có những hoạt động còn mang tính hình thức, hiệu quả mang lại chưa cao; chất lượng cán bộ của một số đoàn thể nhất là ở cấp cơ sở còn thiếu và yếu; việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của đoàn viên, hội viên có lúc chưa kịp thời; thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội chưa được nhiều, hiệu quả còn mức độ.

3. Kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của thành phố, nhất là trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ, thương mại, sản xuất nông sản hàng hoá; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, cơ cấu ngành còn chậm; cơ cấu sản phẩm ở một số lĩnh vực hiệu quả còn thấp; thu hút đầu tư nước ngoài, đầu tư cho lĩnh vực có giá trị gia tăng lớn, công nghệ cao còn hạn chế, chưa có nhiều sản phẩm hàng hoá có thương hiệu và khả năng cạnh tranh cao; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Chưa tách được dịch vụ công ra khỏi quản lý nhà nước, chưa khai thác hết khả năng cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp và nhân dân. Công tác quản lý thực hiện quy hoạch, quản lý đô thị, tài nguyên có mặt còn hạn chế; công tác kiểm tra, đôn đốc, giám sát chưa thường xuyên; sự phối kết hợp có lúc, có việc chưa chặt chẽ. Công tác ứng dụng khoa học, công nghệ chưa nhiều. Tình hình đơn thư khiếu kiện đã được tập trung giải quyết nhưng nhiều vụ việc còn kéo dài, chưa dứt điểm.

Đời sống văn hoá - xã hội mặc dù đã được chăm lo, cải thiện song có mặt chưa tương xứng với phát triển kinh tế và nhu cầu xã hội; còn thiếu các thiết chế văn hoá đạt tiêu chuẩn, như: Sân vận động, Rạp chiếu phim, khu vui chơi giải trí cho thanh thiếu nhi. Cảnh quan đô thị có nhiều chuyển biến tích cực, song chưa đồng bộ. Các vi phạm về trật tự xã hội nảy sinh những vấn đề mới, nhất là tội phạm trong lứa tuổi thanh thiếu niên, học sinh, tội phạm có tính chất côn đồ, manh động, sử dụng hung khí. Tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động, tai nạn giao thông đã được kiềm chế, đẩy lùi nhưng vẫn tiềm ẩn phức tạp.

2. Nguyên nhân

2.1. Nguyên nhân khách quan

Do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, diễn biến phức tạp của tình hình an ninh thế giới và khu vực, tác động xấu của thời tiết, dịch bệnh, thiên tai. Một số cơ chế, chính sách của Nhà nước còn bất cập, thiếu đồng bộ, chậm được tháo gỡ. Nguồn lực để đáp ứng cho nhiệm vụ đầu tư phát triển còn khó khăn. Phương thức lãnh đạo của một số cơ sở Đảng chậm đổi mới, chưa theo kịp với đổi mới kinh tế và các lĩnh vực của đời sống xã hội; chế độ tuyển dụng một lần, hưởng lương suốt đời cũng là nguyên nhân giảm động lực, mất tính cạnh tranh của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.



2.2. Nguyên nhân chủ quan

Một số cấp ủy cơ sở người đứng đầu nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò của công tác xây dựng Đảng. Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của một số ít cấp uỷ đảng chưa theo kịp yêu cầu nhiệm vụ. Một số ít đảng viên chưa phát huy được vai trò lãnh đạo, thiếu tính tiền phong, gương mẫu; chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa cao. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của bộ máy chính quyền về kinh tế-xã hội có mặt, có lĩnh vực hạn chế. Sự phối hợp giữa các phòng ban, ngành, các xã, phường trong một số nhiệm vụ chưa chặt chẽ. Năng lực dự báo tình hình của một số cơ quan chuyên môn và cơ sở về những vấn đề phức tạp phát sinh chưa kịp thời. Việc chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ của một số cơ quan, đơn vị, cơ sở, của người đứng đầu tổ chức còn thiếu chủ động, chưa quyết liệt. Phát hiện vi phạm còn chậm, việc ngăn chặn, xử lý chưa triệt để, chưa đủ sức răn đe; giải pháp ngăn ngừa chống tái diễn còn thấp; khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau thanh tra, kiểm tra còn chậm. Chưa tích cực, chủ động xây dựng môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, chưa có giải pháp hiệu quả để đồng hành cùng doanh nghiệp. Việc chủ động đề xuất với Tỉnh, với Trung ương những cơ chế, chính sách mang tính đột phá cho sự phát triển của thành phố còn chậm. Thực hiện dân chủ ở cơ sở có mặt còn hạn chế.

 III. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

5 năm qua, trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức; song với tinh thần đoàn kết, chủ động phát huy nội lực, tranh thủ sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo, hỗ trợ giúp đỡ của TW, của Tỉnh, các địa phương, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn và đặc biệt là sự đồng thuận của nhân dân. Với tinh thần trách nhiệm cao Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố đã vượt qua khó khăn, vươn lên mạnh mẽ đạt được những kết quả to lớn, toàn diện trên các lĩnh vực, từng bước khẳng định vị thế, vai trò đô thị trung tâm, động lực phát triển khu vực phía tây của tỉnh. Hầu hết các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu do Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ XVIII đề ra đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức, nhiều mục tiêu, nhiệm vụ được hoàn thành ngay từ năm đầu triển khai thực hiện Nghị quyết. Hoàn thành mục tiêu chiến lược thành lập Thành phố và nâng cấp đô thị lên đô thị loại II.

Năng lực điều hành quản lý nhà nước của chính quyền các cấp được nâng lên; những vấn đề nhân dân quan tâm và những bức xúc nảy sinh trong quá trình phát triển được tập trung giải quyết ngày càng hiệu quả; cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, môi trường tự nhiên có nhiều chuyển biến tích cực; kinh tế - xã hội phát triển nhanh, ổn định; đầu tư cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị được tăng cường, đạt được kết quả rõ nét; sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, an sinh xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ. Quốc phòng, an ninh được giữ vững.

Công tác chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, làm trong sạch tổ chức đảng; xây dựng chính quyền; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh đạt nhiều kết quả tích cực. Chất lượng cuộc sống của nhân dân không ngừng được cải thiện; lòng tin của nhân dân vào Đảng và chính quyền ngày càng được củng cố và nâng cao.



Từ những kết quả đạt được trong nhiệm kỳ vừa qua khẳng định: Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc thành phố Uông Bí đã hoàn thành xuất sắc nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVIII (nhiệm kỳ 2010-2015) đề ra16.

Từ thực tiễn 5 năm qua, Ban chấp hành đảng bộ thành phố rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây:

Một là, phải coi trọng xây dựng và bảo đảm khối đoàn kết thống nhất trong cấp uỷ, trong hệ thống chính trị, đoàn kết là sức mạnh, là động lực và nguồn lực cho phát triển; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh gắn với xây dựng đơn vị vững mạnh; phát huy sâu rộng các phong trào thi đua yêu nước. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính đi đôi với nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, đảng viên.

Hai là, nắm vững và bám sát đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào tình hình thực tế của thành phố. Chủ động, tích cực tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo, hỗ trợ giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương, của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, các sở ngành của tỉnh. Mạnh dạn đề xuất những vấn đề mới, những vấn đề cần có sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của địa phương.

Ba là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo phải có tầm nhìn chiến lược, sâu sát, kiên quyết; coi trọng và thường xuyên thực hiện đổi mới công tác tổ chức và cán bộ. Đồng thời làm tốt công tác động viên, phát huy vai trò, ý thức trách nhiệm cao của cấp uỷ, người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên, sự tham gia chủ động tích cực của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể; mạnh dạn sử dụng đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ có trình độ cao; tôn trọng, cầu thị lắng nghe ý kiến tham gia góp ý của nhân dân, của các thế hệ cán bộ đảng viên.

Bốn là, phải thực hiện nghiêm túc công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; thường xuyên thực hiện tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) gắn với thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".

Năm là, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của các cấp chính quyền; nâng cao chất lượng của các cơ quan tham mưu; đảm bảo tính toàn diện, khoa học và đồng bộ; công tác chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm; tập trung giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc, nổi cộm và những khâu yếu, nhất là những vấn đề lớn, nhạy cảm, dư luận quan tâm. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, coi trọng tự kiểm tra, khuyến khích sự chủ động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Kiên quyết, nghiêm túc xử lý nghiêm minh những cán bộ, đảng viên vi phạm kỷ luật Đảng, vi phạm pháp luật.

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

NHIỆM KỲ LẦN THỨ XIX (2015 - 2020)

I. BỐI CẢNH CHUNG

1. Những thuận lợi cơ bản

Thành phố Uông Bí là đô thị loại II, nằm ở trung tâm tam giác kinh tế động lực phía Bắc (Hà Nội - Hải phòng - Quảng Ninh), có lợi thế vị trí địa lý, thuận lợi về giao thông đường thuỷ, đường bộ, đường sắt; có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, tiềm năng phát triển kinh tế đa dạng. Nhân dân Uông Bí có truyền thống đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân vùng mỏ, cần cù, sáng tạo. Đội ngũ cán bộ có truyền thống đoàn kết, bề dày kinh nghiệm, được rèn luyện qua thực tiễn.

Thành phố có tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá nhanh. Quy mô tiềm lực của nhiều ngành kinh tế được củng cố; năng lực trình độ sản xuất, kinh doanh của nhiều doanh nghiệp không ngừng được nâng cao và ngày càng thích nghi với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tự chủ trong cơ chế thị trường. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, đúng hướng. Các quy hoạch chiến lược đã hoàn thành là tiền đề quan trọng cho việc hoạch định và chỉ đạo điều hành của cấp ủy, chính quyền.

Khu di tích danh thắng Yên Tử (di tích quốc gia đặc biệt) đang đề nghị UNESCO công nhận là di sản thế giới và các khu du lịch tâm linh, sinh thái tiếp tục được đầu tư, đang từng bước tạo ra một Khu du lịch tâm linh - sinh thái tầm cỡ quốc gia, quốc tế.

Việc triển khai thực hiện Đề án 25 và các bài học kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng; sự quản lý, điều hành của các cấp chính quyền; hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp trong nhiệm kỳ qua là yếu tố rất cơ bản để vận dụng sáng tạo trong nhiệm kỳ tới.

2. Những khó khăn, thách thức

Sự tác động của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới trong thời gian dài; thiên tai, dịch bệnh khó lường, dự báo tiếp tục gặp nhiều khó khăn sẽ tác động, ảnh hưởng xấu đến sản xuất kinh doanh, đời sống nhân dân và việc tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Cơ sở hạ tầng để đáp ứng yêu cầu của đô thị phát triển còn bộc lộ sự bất cập. Chất lượng nguồn nhân lực, năng lực quản lý nhà nước, quản lý sản xuất, kinh doanh chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Ô nhiễm môi trường do khai thác, vận chuyển, chế biến tài nguyên, khoáng sản, sản xuất điện, xi măng và quá trình đô thị hoá vẫn còn tiềm ẩn những thách thức mới.

Những mâu thuẫn, tác động ảnh hưởng giữa phát triển công nghiệp với phát triển ngành kinh tế khác (nuôi trồng thuỷ sản, du lịch...). Hiệu quả đầu tư và năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của nhiều ngành kinh tế còn thấp; nguồn lực đầu tư cho sản xuất và phúc lợi xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu.



II. ĐỊNH HƯỚNG PHẤN ĐẤU GIAI ĐOẠN 2015-2020

1. Mục tiêu tổng quát

"Đoàn kết, đổi mới mạnh mẽ và toàn diện, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, xây dựng thành phố Uông Bí đến năm 2020 là thành phố dịch vụ - công nghiệp xanh, sạch, đẹp; thành phố động lực phát triển trong chuỗi đô thị phía tây của Tỉnh; trung tâm dịch vụ, du lịch; trung tâm Phật giáo của cả nước; trung tâm y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ của tỉnh; với cơ cấu kinh tế: Dịch vụ - du lịch; Công nghiệp - xây dựng; Nông, lâm, thuỷ sản. Huy động mọi nguồn lực, tập trung cao độ các giải pháp nhằm phát triển kinh tế đạt tốc độ cao, ổn định; gắn với đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hoá - xã hội; tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững sự ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tích cực tự chỉnh đốn, tự đổi mới, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng, hiệu lực quản lý, hiệu quả hoạt động của các cấp chính quyền; nâng cao vai trò, chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; tăng cường công tác chăm sóc sức khoẻ, nâng cao mức sống, chất lượng cuộc sống của nhân dân”.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm từ 13% đến 15%/năm.

(2) Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tăng bình quân 10%/ năm.

(3) Cơ cấu ngành kinh tế trong GRDP đến năm 2020: Dịch vụ - du lịch chiếm từ 42% - 45%; Công nghiệp và xây dựng chiếm 51% - 53%; Nông, lâm, thuỷ sản chiếm 4% - 5%.

(4) Giá trị dịch vụ, thương mại, du lịch tăng bình quân từ 15% đến 17%/năm.

(5) Giá trị sản xuất CN-TTCN - XD tăng bình quân 12 % đến 15%/năm.

(6) Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thuỷ sản tăng bình quân từ 3% đến 4%/năm.

(7) GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 8.000 USD/người/năm trở lên.

(8) Đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 0,45% (theo tiêu chí hiện nay).

(9) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm 1,01%/năm.

(10) Tạo việc làm mới hàng năm đạt bình quân từ 4.300 lượt lao động trở lên.

(11) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 90%.

(12) Huy động 100 % trẻ 6 tuổi vào lớp 1; 100% trẻ hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6. Giữ vững 100% các trường Mầm non, Tiểu học, THCS và THPT công lập đạt chuẩn quốc gia; đến năm 2020 số trường học mầm non, tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 đạt 80% trở lên.

(13) Nâng cao chất lượng các tiêu chí của hai xã nông thôn mới.

(14) Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 98% trở lên.

(15) Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt 99%.

(16) Duy trì và giữ vững 100% xã, phường đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2011-2020 và đạt 75 cán bộ ngành y (22 bác sĩ)/1 vạn dân.

(17) Giữ vững tỷ lệ che phủ rừng 50,8% trở lên.

(18) 98% chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý; 100% khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý đạt 100%.

(19) Số tổ chức cở sở Đảng đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh 50%.

(20) Bình quân hàng năm kết nạp đảng viên mới từ 4% trở lên so với tổng số đảng viên.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Phát triển kinh tế tăng trưởng ổn định

1.1. Tiếp tục thực hiện đạt hiệu quả 3 khâu đột phá chiến lược: cải cách hành chính; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng mở rộng không gian đô thị. Tập trung xây dựng hoàn thiện thể chế và thương hiệu, cải thiện môi trường đầu tư thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; chuyển đổi phương thức phát triển từ "nâu" sang "xanh" theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, du lịch, thương mại. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có kỹ thuật công nghệ cao, có hàm lượng khoa học, công nghệ và giá trị gia tăng lớn để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất hàng hoá giữ vững thương hiệu đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và phục vụ du lịch. Tăng cường xúc tiến đầu tư để xây dựng Khu công nghiệp công nghệ cao phía Nam thành phố. Nâng cao chất lượng tăng trưởng, phát triển bền vững; đảm bảo kinh tế tăng trưởng ổn định ở mức cao so với bình quân chung của tỉnh. Phấn đấu xây dựng Uông Bí là thành phố động lực phát triển trong chuỗi đô thị - công nghiệp xanh phía Tây của tỉnh.

1.2. Phát triển các ngành dịch vụ và du lịch Tập trung phát triển các loại hình, sản phẩm dịch vụ, du lịch, thương mại, nhà hàng khách sạn; vận tải hành khách, bưu chính viễn thông và các loại hình dịch vụ khác. Hỗ trợ, tạo điều kiện về cơ chế để thu hút nguồn lực đầu tư phát triển dịch vụ, thương mại, du lịch theo mô hình hợp tác công - tư, “lãnh đạo công - quản trị tư”, “đầu tư công - quản lý tư”, “đầu tư tư - sử dụng công”. Thu hút đầu tư xây dựng hệ thống chợ, trung tâm thương mại, siêu thị. Khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ, huy động đầu tư trong nhân dân mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ du lịch Yên Tử; dịch vụ cho học sinh, sinh viên, khách du lịch. Tạo điều kiện thuận lợi để các chủ đầu tư hoàn thành các công trình dịch vụ trọng điểm: Trung tâm dịch vụ - văn hoá, thể thao Hồ công viên, Trường quay phim cổ trang Yên Tử, Trung tâm văn hoá Phật giáo Trúc Lâm và dịch vụ du lịch Yên Tử. Phát triển du lịch tâm linh trên cơ sở di tích lịch sử, danh thắng Yên Tử, chùa Ba Vàng, Hang Son, đình Đền Công; các khu sinh thái: Hồ Yên Trung, Lựng Xanh, khu sinh thái phía nam thành phố. Phối hợp đề nghị UNESCO công nhận quần thể Di tích và Danh thắng Yên Tử là di sản thế giới và công nhận Phật hoàng Trần Nhân Tông là danh nhân văn hoá thế giới. Xây dựng Khu di tích danh thắng Yên Tử xứng tầm là Trung tâm Phật giáo thiền phái Trúc Lâm Việt Nam.

Phối hợp với các đơn vị, nhà thầu đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án thành phần thuộc Đề án mở rộng, phát triển Khu di tích lịch sử danh thắng Yên Tử; chủ động triển khai các dự án thuộc Quy hoạch phát triển dịch vụ, thương mại vùng đệm phục vụ du lịch Yên Tử gắn với xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh sản phẩm nông nghiệp đặc trưng. Phối hợp xây dựng tuyến du lịch vang danh đời Trần bắt đầu từ Chí Linh (tỉnh Hải Dương) - Đông Triều - Uông Bí - Quảng Yên - Hạ Long - Cẩm Phả (tỉnh Quảng Ninh), cùng với di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long tạo tuyến du lịch sinh thái, trải nghiệm tỉnh Quảng Ninh.



1.3. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn hiện đại, mang lại hiệu quả kinh tế cao và bền vững: Chú trọng hỗ trợ người sản xuất về vốn, khoa học kỹ thuật, giống, tổ chức sản xuất, quản lý chất lượng và tiêu thụ sản phẩm. Định hướng, khuyến khích các tổ chức kinh tế, hộ nông dân phát triển mô hình kinh tế trang trại, gia trại sản xuất các sản phẩm có giá trị kinh tế cao theo hướng sản xuất hàng hoá, gắn với các hình thức dịch vụ và du lịch. Cơ cấu lại tổ chức, mô hình và triển khai các chính sách hỗ trợ đối với HTX, khuyến khích việc thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác trong các lĩnh vực, ngành nghề, nhất là lĩnh vực: dịch vụ, thương mại, nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp. Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới bền vững. Trong đó chú trọng về: hạ tầng nông thôn, vệ sinh môi trường, phương thức sản xuất. Mở rộng diện tích các vùng chuyên canh sản xuất các sản phẩm đã được chứng nhận thương hiệu hàng hoá của địa phương (nhựa thông Quảng Ninh, thanh long ruột đỏ, vải chín sớm Phương Nam, mai vàng Yên Tử...).

1.4. Tăng cường quản lý tài nguyên; cải tạo, nâng cao chất lượng môi trường; quản lý đô thị theo hướng hiện đại. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các nguồn tài nguyên than, đất, tài nguyên nước, khoáng sản và tài nguyên rừng. Kiên quyết ngăn chặn, xử lý các vi phạm về khai thác, chế biến, vận chuyển, kinh doanh các loại khoáng sản (đặc biệt là than). Tập trung các giải pháp đầu tư khắc phục tình trạng ô nhiễm, cải thiện, bảo vệ môi trường sinh thái. Trước hết là ngăn ngừa, xử lý ô nhiễm không khí, nguồn nước do hoạt động sản xuất của các ngành công nghiệp; hoàn thành, phát huy hiệu quả khu xử lý rác thải tại Khe Giang, xã Thượng Yên Công; xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước, xử lý nước thải; khu chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung. Tăng cường công tác bảo vệ các loại rừng, khoanh nuôi tái sinh; trồng rừng kinh tế, chế biến lâm sản. Đặc biệt coi trọng quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị rừng quốc gia Yên Tử. Tập trung các nguồn lực đầu tư để hoàn thiện, nâng cao chất lượng các tiêu chí của thành phố đô thị loại II, đẩy nhanh tiến độ mở rộng không gian đô thị bền vững. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về trật tự đô thị, xây dựng, vệ sinh đô thị, xây dựng hình thành nếp sống văn minh đô thị trong mỗi người dân thành phố. Tăng cường phối hợp với các đơn vị ngành than để thực hiện chấm dứt việc vận chuyển than bằng đường bộ, tích cực thực hiện công tác hoàn nguyên môi trường tại các khai trường khai thác khoáng sản.

Định hướng phát triển thành phố theo không gian mở trong sự giao thoa và mối liên kết vùng Hải Phòng-Quảng Yên-Hạ Long-Đông Triều sau khi đường cao tốc Hải Phòng - Quảng Ninh hoàn thành. Tiếp tục cụ thể hóa các quy hoạch hạ tầng xã hội, hạ tầng đô thị với yêu cầu hình thành đô thị hiện đại, văn minh, tạo một diện mạo mới, sức bật mới cho một thành phố trẻ.

Tạo điều kiện khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư phát triển giao thông, vận tải, phát triển dịch vụ bưu chính, viễn thông đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc trong tình hình mới. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ truyền thông, đảm bảo cung cấp đầy đủ dịch vụ internet công cộng, nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng địa phương trong việc sử dụng mạng internet. Tập trung nguồn lực, đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, phấn đấu đến năm 2020, 100% tuyến đường giao thông nội thành và đường liên thôn, khu dân cư được nhựa hoá, bê tông hoá và điện chiếu sáng. Tiếp tục nâng cấp hệ thống điện phục vụ sản xuất công nghiệp và phục vụ dân sinh; nâng cấp hệ thống cung cấp nước sạch từ 8.000 m3/ngày đêm lên 30.000 m3/ngày đêm.

1.5. Thực hiện tốt các chính sách tài chính, tín dụng, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội; đảm bảo an ninh, quốc phòng

Tăng c­­ường xây dựng, nuôi dưỡng các nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời khai thác triệt để nguồn thu. Phấn đấu thu ngân sách nhà nước hàng năm tăng 10% trở lên so với KH pháp lệnh. Chi XDCB từ ngân sách địa phương chiếm tỷ trọng trên 35% trong tổng chi ngân sách. Thực hiện nghiêm luật ngân sách nhà nước và các luật thuế, thực hiện tốt yêu cầu tiết kiệm, chống lãng phí; sử dụng kinh phí, tiền vốn có hiệu quả, dành vốn cho đầu tư phát triển. Ưu tiên những dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, những dự án cho sản phẩm mới, dự án sản xuất hàng xuất khẩu, hàng vật liệu nhẹ, công nghệ sạch, hoạt động sản xuất kinh doanh thu hút nhiều lao động, thu hồi vốn nhanh. Tăng cường công tác thanh-kiểm tra tài chính, kiểm soát việc chấp hành luật kế toán, thống kê. Chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch phòng chống tham nhũng, lãng phí tại từng cơ quan, đơn vị, cơ sở doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc cơ quan tài chính, thuế, kho bạc.

Tạo điều kiện, khuyến khích việc đổi mới, mở rộng các loại hình hoạt động, các dịch vụ ngân hàng nhằm thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, bảo đảm đúng pháp luật, nâng cao hiệu quả kinh doanh; khai thác và sử dụng tốt các nguồn vốn tín dụng; coi trọng việc thu hút và huy động mọi nguồn vốn trong nhân dân; chủ động linh hoạt đáp ứng mọi nhu cầu về vốn phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và làm tốt chương trình giảm nghèo tại địa phương.



tải về 0.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương