THÔng tư liên tịch bộ khoa học và CÔng nghệ BỘ TÀi chính bộ NỘi vụ SỐ 12/2006/ttlt/bkhcn-btc-bnv ngàY 5 tháng 6 NĂM 2006 HƯỚng dẫn thực hiện nghị ĐỊnh số 115/2005/NĐ-cp ngàY 05 tháng 9 NĂM 2005 CỦa chính phủ quy đỊnh cơ chế TỰ chủ



tải về 190.75 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích190.75 Kb.
#4358
1   2   3

VIII. CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI:

1. Nguyên tắc ưu đãi về tài chính đối với các tổ chức KH&CN chuyển đổi:

Các tổ chức KH&CN khi chuyển đổi sang loại hình tổ chức tự trang trải kinh phí hoạt động được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và được hưởng những ưu đãi về tài chính như doanh nghiệp mới thành lập và ưu đãi khác theo quy định của Nghị định 115/2005/NĐ-CP đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời vẫn được hưởng những ưu đãi về tài chính đối với hoạt động KH&CN theo các quy định hiện hành.

2. Trong thời gian quá độ chuyển đổi và sau khi chuyển đổi, tổ chức KH&CN chuyển đổi có thực hiện hoạt động KH&CN, lập báo cáo tài chính, thuyết minh rõ mức tăng trưởng bình quân trong 3 năm của đơn vị, trình cơ quan chủ quản xác nhận và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hỗ trợ đầu tư phát triển trong phạm vi nguồn vốn đầu tư phát triển giao hàng năm cho Bộ, ngành và địa phương.

3. Điều kiện để xét hỗ trợ đầu tư phát triển là mức tăng trưởng của đơn vị được tính trên cơ sở mức nộp ngân sách nhà nước và tăng trưởng từ 10%/năm trở lên trong 3 năm liên tục. Đối với tổ chức KH&CN chuyển đổi, có sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi về thuế, mức nộp ngân sách được tính cả phần thuế được miễn giảm để làm căn cứ tính tốc độ tăng trưởng.

4. Khoản kinh phí hỗ trợ đầu tư phát triển theo tiêu chí tăng trưởng chỉ được sử dụng để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu của tổ chức KH&CN.

Ngoài kinh phí hỗ trợ đầu tư phát triển được cấp theo tiêu chí tăng trưởng này, tổ chức KH&CN chuyển đổi vẫn được hưởng các dự án đầu tư như các tổ chức KH&CN khác.

5. Để khuyến khích các tổ chức KH&CN chuyển đổi sớm trước năm 2009, Nhà nước hỗ trợ một lần kinh phí vào năm thực hiện chuyển đổi với mức tối thiểu bằng 50% tổng kinh phí hoạt động thường xuyên của các năm còn lại tính theo mức của năm trước liền kề năm chuyển đổi và được chuyển vào Quỹ phát triển sự nghiệp của đơn vị để đầu tư phát triển. Mức hỗ trợ cụ thể do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án quyết định trong phạm vi tổng dự toán chi ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của Bộ, ngành và địa phương.



IX. TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC

1. Thủ trưởng tổ chức KH&CN được quyền quyết định sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy và quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trực thuộc; quyết định thành lập, sáp nhập và giải thể các tổ chức trực thuộc trên cơ sở tự cân đối nguồn lực để đảm bảo cho hoạt động của đơn vị.

2. Thủ trưởng tổ chức KH&CN có quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức và miễn nhiệm cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực thuộc và chịu trách nhiệm về quyết định đó; lựa chọn và trình lãnh đạo cơ quan chủ quản cấp trên quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức và miễn nhiệm cấp phó của tổ chức KH&CN.

Trình tự, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan chủ quản phù hợp với quy định tại Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo (Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ).

3. Thủ trưởng tổ chức KH&CN chuyển đổi căn cứ vào tính chất, khối lượng công việc và khả năng tài chính xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm của đơn vị, đồng thời gửi kế hoạch biên chế với cơ quan chủ quản để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra. Kế hoạch biên chế phải xác định rõ số lượng biên chế cần thiết, yêu cầu về chất lượng, xác định cơ cấu viên chức, chỉ rõ những bộ phận, đơn vị cần bổ sung biên chế, thời gian bổ sung.

4. Trên cơ sở kế hoạch biên chế, Thủ trưởng tổ chức KH&CN xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức, yêu cầu xác định rõ thời gian và hình thức tuyển dụng; đồng thời xây dựng kế hoạch sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức tương ứng với kế hoạch tuyển dụng.

5. Căn cứ vào kế hoạch biên chế và kế hoạch tuyển dụng, Thủ trưởng tổ chức KH&CN quyết định việc tuyển dụng viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển tuỳ theo đặc điểm chuyên môn của từng lĩnh vực cần tuyển dụng và điều kiện cụ thể của từng tổ chức KH&CN. Việc tuyển dụng viên chức phải đảm bảo đúng quy định và yêu cầu về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức của người cần tuyển theo quy định của pháp luật về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

6. Người trúng tuyển qua tuyển dụng được Thủ trưởng tổ chức KH&CN quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương theo ngạch bậc đúng quy định của nhà nước đối với ngạch nghiên cứu viên và tương đương trở xuống.

7. Việc nâng ngạch cho viên chức trong các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý ngạch viên chức chuyên ngành.

X. KÝ HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG,
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN CÔNG VIỆC

1. Thủ trưởng tổ chức KH&CN thực hiện ký hợp đồng làm việc với viên chức trong đơn vị, quy trình, thủ tục và mẫu hợp đồng làm việc thực hiện theo quy định của pháp luật về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

2. Đối với cán bộ, viên chức đã được tuyển dụng vào biên chế của các tổ chức hành chính sự nghiệp Nhà nước trước ngày 01 tháng 7 năm 2003 hiện đang làm việc tại tổ chức KH&CN thì Thủ trưởng tổ chức KH&CN thực hiện ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, xong trước ngày 31/12/2006. Thủ trưởng cơ quan chủ quản ký hợp đồng làm việc với thủ trưởng và cấp phó của tổ chức KH&CN.

3. Các tổ chức KH&CN có các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ KH&CN, Thủ trưởng tổ chức KH&CN ký hợp đồng lao động đối với người lao động làm việc tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh và dịch vụ KH&CN theo quy định của Luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.

4. Thủ trưởng tổ chức KH&CN thực hiện ký hợp đồng thuê khoán công việc đối với những công việc không cần thiết phải bố trí biên chế thường xuyên.

5. Những người có thời gian làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc không xác định thời hạn liên tục từ 3 năm trở lên (tại tổ chức KH&CN đang làm việc, hoặc trước đó tại các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp của Nhà nước) và có đủ các tiêu chuẩn khác theo quy định, có thể được xem xét để bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo tổ chức KH&CN.



XI. NÂNG BẬC LƯƠNG

1. Thủ trưởng tổ chức KH&CN được quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên cho cán bộ, viên chức và người lao động theo quy định của Nhà nước về thời hạn nâng bậc lương của từng ngạch viên chức (trừ viên chức ngạch nghiên cứu viên cao cấp và tương đương trở lên); quyết định nâng lương trước thời hạn cho những người đạt thành tích xuất sắc trong công tác; quyết định tăng lương vượt một bậc trong cùng một ngạch cho những người có thành tích đặc biệt xuất sắc, mang lại lợi ích thiết thực cho đơn vị và đóng góp cho xã hội.

2. Thủ trưởng tổ chức KH&CN lựa chọn những người có thành tích trong đơn vị do tập thể suy tôn để quyết định nâng bậc lương trước thời hạn hoặc vượt bậc cho cán bộ, viên chức từ ngạch nghiên cứu viên chính và tương đương trở xuống theo quy định cụ thể sau:

a) Nâng lương trước thời hạn từ 6 tháng đến 1 năm cho viên chức không vi phạm kỷ luật và đạt 1 trong các tiêu chuẩn sau giữa hai kỳ nâng lương:

- 02 năm liền đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở hoặc 01 năm đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp Bộ.

- Chủ trì đề tài KH&CN cấp Nhà nước được nghiệm thu xuất sắc.

- Có công trình khoa học được công bố trên tạp chí có uy tín quốc tế hoặc hội nghị khoa học ở nước ngoài.

- Được tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc 02 bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Nâng lương vượt một bậc trong cùng ngạch cho viên chức không vi phạm kỷ luật và đạt 1 trong các tiêu chuẩn sau giữa hai kỳ nâng lương :

- Đạt giải thưởng quốc gia hoặc quốc tế về KH&CN.

- Có phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích được đăng ký và công nhận ở trong nước và nước ngoài.

- Được tặng thưởng huân chương các loại.

- Được Nhà nước phong tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước như : Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú và các danh hiệu vinh dự nhà nước khác.

3. Đối với viên chức ngạch nghiên cứu viên cao cấp và tương đương trở lên, Thủ trưởng tổ chức KH&CN lập danh sách kèm theo bản thuyết minh thành tích của từng người, báo cáo cơ quan chủ quản để trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định nâng lương trước hạn hoặc vượt bậc.



XII. TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG TỔ CHỨC KH&CN

Thủ trưởng tổ chức KH&CN là người đại diện pháp nhân của tổ chức KH&CN trong quan hệ với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước; chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động của đơn vị theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 115/2005/NĐ-CP. Trong đó một số nội dung được quy định cụ thể như sau:

1. Thủ trưởng tổ chức KH&CN báo cáo với cấp uỷ Đảng của tổ chức KH&CN trước khi quyết định những vấn đề sau:

a) Qui hoạch phát triển, kế hoạch hoạt động và biện pháp thực hiện.

b) Đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức trực thuộc.

c) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức vụ lãnh đạo.

2. Thủ trưởng tổ chức KH&CN bàn bạc với Ban chấp hành công đoàn cùng cấp về :

a) Quy chế chi tiêu nội bộ.

b) Qui chế dân chủ cơ quan.

c) Quy chế làm việc.

d) Quy định về tuyển dụng, sử dụng cán bộ, viên chức và người lao động.

đ) Phương án vay vốn tín dụng, hỗ trợ đầu tư.

3. Những điểm a, b khoản 2 nói trên phải lấy ý kiến của Hội nghị cán bộ, viên chức :

Khi cấp uỷ Đảng, Ban chấp hành công đoàn có ý kiến chưa thống nhất với Thủ trưởng tổ chức KH&CN về các nội dung nói trên thì từng tổ chức báo cáo bằng văn bản với cấp trên của tổ chức mình và Thủ trưởng tổ chức KH&CN báo cáo bằng văn bản xin ý kiến của cơ quan chủ quản trực tiếp trước khi quyết định.

4. Khi Thủ trưởng tổ chức KH&CN quyết định những việc dưới đây, thì chậm nhất sau 10 ngày phải gửi các quyết định cho cơ quan chủ quản theo dõi, kiểm tra:

a) Qui hoạch phát triển, kế hoạch hoạt động và biện pháp thực hiện.

b) Quy chế chi tiêu nội bộ, Qui chế dân chủ cơ quan.

c) Các quyết định về tổ chức, nhân sự qui định tại Điều 10, 11 và 12 của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP.

5. Thủ trưởng tổ chức KH&CN có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, giữ gìn đoàn kết nội bộ, chăm lo đến việc nâng cao mức hưởng thụ về vật chất, tinh thần của cán bộ, viên chức và người lao động trong đơn vị; không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ các chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế toán - tài chính, làm thủ quĩ, thủ kho trong đơn vị.

6. Thủ trưởng tổ chức KH&CN có trách nhiệm phối hợp với Ban chấp hành công đoàn tổ chức Hội nghị cán bộ, viên chức hàng năm theo qui định; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên theo định kỳ và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan chủ quản về hoạt động của đơn vị.



XIII. QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI THÀNH TỔ CHỨC KH&CN
TỰ TRANG TRẢI KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

Tổ chức KH&CN thực hiện chuyển đổi theo trình tự cơ bản sau :

1. Phổ biến, quán triệt nội dung cơ bản của Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Thông tư này đến toàn thể cán bộ, viên chức trong đơn vị.

2. Thống nhất trong Lãnh đạo tổ chức KH&CN, cấp uỷ và công đoàn cùng cấp về chủ trương, thời hạn chuyển đổi và định hướng phát triển của đơn vị trong giai đoạn quá độ chuyển đổi đến 2010.

3. Xây dựng Đề án chuyển đổi theo hướng dẫn tại Phụ lục I của Thông tư này.

4. Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của đơn vị.

5. Báo cáo Đề án chuyển đổi tại Hội nghị toàn thể cán bộ, viên chức của đơn vị. Nghị quyết thông qua Đề án của Hội nghị toàn thể cán bộ viên chức của đơn vị chỉ có giá trị khi được trên 2/3 tổng số cán bộ, viên chức tán thành.

6. Trình Đề án chuyển đổi lên cơ quan chủ quản đúng thời hạn quy định.

7. Khi Đề án được phê duyệt, triển khai thực hiện các nội dung của Đề án. Trường hợp Đề án không được phê duyệt, phải xây dựng phương án sáp nhập hoặc giải thể trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong năm 2007.

XIV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm:

a) Xem xét thẩm định Đề án chuyển đổi của tổ chức KH&CN và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được Đề án. Trường hợp có nhiều cấp chủ quản, thì tổ chức KH&CN trình Đề án cho cơ quan chủ quản trực tiếp, các cấp chủ quản thẩm định Đề án và trình ý kiến thẩm định lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong thời gian tổng cộng không quá 15 ngày. Trường hợp Đề án của tổ chức KH&CN chưa đạt yêu cầu, cơ quan chủ quản yêu cầu tổ chức KH&CN sửa đổi bổ sung, thì thời hạn thẩm định và trình Đề án cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày tổ chức KH&CN trình Đề án lên cơ quan chủ quản trực tiếp.

b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện trách nhiệm của Thủ trưởng tổ chức KH&CN theo qui định tại mục XII của Thông tư này, thực hiện việc đánh giá, xử lý trách nhiệm Thủ trưởng tổ chức KH&CN trực thuộc theo qui định của pháp luật.

2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án xem xét và ra quyết định phê duyệt Đề án chuyển đổi của tổ chức KH&CN (theo mẫu tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này) trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Đề án do tổ chức KH&CN hoặc cơ quan chủ quản tổ chức KH&CN trình. Trường hợp Đề án của tổ chức KH&CN chưa đạt yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án yêu cầu cơ quan chủ quản chủ trì, phối hợp với tổ chức KH&CN sửa đổi bổ sung thì thời hạn phê duyệt đề án có thể được kéo dài nhưng không quá 45 ngày. Trường hợp tổ chức KH&CN không xây dựng Đề án hoặc Đề án không được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định yêu cầu tổ chức KH&CN xây dựng phương án sáp nhập hoặc giải thể trong năm 2007.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Hội đồng quản trị các Tổng công ty Nhà nước căn cứ vào Thông tư hướng dẫn này chỉ đạo các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ KH&CN xây dựng Đề án chuyển đổi, phê duyệt Đề án của các tổ chức KH&CN trực thuộc; tổng hợp tình hình (theo mẫu tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này) và gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 31 tháng 12 năm 2006 để tổng hợp trình Chính phủ.

4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc, phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức gửi báo cáo về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét giải quyết.


BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ

(Đã ký)
Đỗ Quang Trung



BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH

(Đã ký)
Nguyễn Sinh Hùng



BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

( Đã ký)
Hoàng Văn Phong



Phụ lục I

(Kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 05/6/2006
của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ)


HƯỚNG DẪN NỘI DUNG ĐỀ ÁN

chuyển tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thành tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí

I. Phần chung

1. Tên tổ chức:

2. Địa chỉ:

3. Cơ quan chủ quản:

4. Cơ quan quyết định và ngày, tháng, năm thành lập:

5. Chức năng, nhiệm vụ theo quy định của cơ quan chủ quản:

6. Chức năng, nhiệm vụ theo giấy chứng nhận hoạt động khoa học công nghệ:

II. Thực trạng tổ chức và hoạt động

1. Tình hình tổ chức

a) Lãnh đạo.

b) Cơ cấu tổ chức.

c) Cơ cấu cán bộ, viên chức và người lao động khác (trình độ, tuổi, chuyên môn, ngoại ngữ…).

2. Tình hình tài chính và tài sản

a) Bảng thống kê tài sản (tính theo giá trị kiểm kê đến 30/6/2006 theo Phụ lục II).

b) Báo cáo tài chính hàng năm trong 3 năm liền kề .

c) Diện tích nhà làm việc, các cơ sở sản xuất thực nghiệm và dịch vụ (nếu có).

d) Diện tích đất được giao sử dụng (kèm theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quyền sử dụng đất).

3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, sản xuất và dịch vụ trong thời gian 5 năm gần đây

a) Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH &CN do cơ quan nhà nước giao (tên đề tài, chương trình, dự án? cấp quản lý? kết quả nghiệm thu? kết quả ứng dụng?).

b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH &CN do tổ chức khoa học và công nghệ tự tìm kiếm (tên nhiệm vụ? tổ chức đặt hàng? giá trị hợp đồng? kết quả triển khai?).

c) Kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh và dịch vụ (loại hợp đồng, giá trị hợp đồng, lợi nhuận, nộp Ngân sách).

d) Những hoạt động phối hợp, tham gia với tổ chức khác, hợp tác quốc tế (tên nhiệm vụ, công việc? tổ chức phối hợp? kết quả thực hiện?).

đ) Số công trình khoa học tham dự hội thảo hoặc đăng trên các tạp chí ở trong và ngoài nước (tên và số tạp chí), số sáng chế, giải pháp hữu ích được công nhận ở trong và ngoài nước.

e) Số lượng cán bộ tham gia công tác đào tạo sau đại học, số lượng thạc sỹ, tiến sỹ được đào tạo tại đơn vị.

g) Đánh giá chung.



III. Phương hướng tổ chức và hoạt động

1. Dự kiến cơ cấu tổ chức

a) Dự kiến sắp xếp các bộ phận và tổ chức trực thuộc.

b) Xác định mô hình tổ chức, tên gọi, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức và các bộ phận trực thuộc.

c) Dự kiến thay đổi về biên chế, phương án giải quyết nhân lực sau khi sắp xếp lại tổ chức.

2. Phương hướng hoạt động

a) Dự kiến thay đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ.

b) Định hướng hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, sản xuất và dịch vụ: nội dung, quy mô, phạm vi hoạt động, sản phẩm, dịch vụ cung cấp (số lượng dự tính hàng năm).

c) Xác định ngành, nghề, lĩnh vực đăng ký kinh doanh.

3. Dự kiến xin giao tài sản:

- Danh mục tài sản được giao, danh mục tài sản dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và tài sản dùng để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.

- Phương án sử dụng tài sản.



IV. Tổ chức thực hiện

1. Các bước tiến hành, nội dung và thời gian thực hiện (dự kiến thời điểm chuyển đổi).

2. Các giải pháp thực hiện: dự kiến bổ sung vốn, trang thiết bị, nhân lực (số lượng? từ nguồn nào?).

V. Kiến nghị

1. Kiến nghị đối với cơ quan chủ quản và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước khác.2

Địa danh, ngày... tháng... năm 2006



Phê duyệt của cơ quan

QLNN có thẩm quyền

Ký tên và đóng dấu


Phê duyệt của cơ quan chủ quản

Ký tên và đóng dấu



Thủ trưởng đơn vị

Ký tên và đóng dấu



Nơi gửi Đề án:

1. Cơ quan chủ quản:

2. Bộ KH &CN; Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính (để theo dõi)

3. Lưu tại tổ chức khoa học và công nghệ.



Phụ lục II

(Kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 05/6/2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ)

…. (Cơ quản lý nhà nước có thẩm quyền)

…. (Cơ quan chủ quản)

…. (Đơn vị báo cáo)



BẢNG THỐNG KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HIỆN CÓ ĐẾN NGÀY 30/6/2006

(kèm theo Đề án chuyển đổi của đơn vị báo cáo gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền)

Đơn vị: đồng



STT

Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ

Số hiệu TSCĐ

Số thẻ TSCĐ

Nguyên giá

Hao mòn

Giá trị còn lại

A

B

C

D

1

2

3 = 1-2

Tổng số

x

x

…………

……….

………

1

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày..... tháng....... năm 2006

Người lập biểu

(Ký tên, ghi rõ họ tên)



Phụ trách tài chính

(Ký tên, ghi rõ họ tên)



Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)




tải về 190.75 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương