Thanh tra chính phủ


Điều 33. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập



tải về 194.77 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích194.77 Kb.
#11459
1   2   3

Điều 33. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập

1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.

2. Đối với người làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định về xử lý kỷ luật về Đảng và kỷ luật trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.

3. Đối với người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định về xử lý kỷ luật trong doanh nghiệp nhà nước.

4. Đối với người làm việc trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội thực hiện theo quy định về xử lý kỷ luật của tổ chức đó.

5. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên vi phạm các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập ngoài việc bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Thông tư này còn phải xem xét, xử lý kỷ luật đảng theo quy định của Đảng.



Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, tổ chức việc kê khai, công khai kịp thời, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Nghị định 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và Thông tư này;

b) Chỉ đạo, tổ chức việc quản lý, sử dụng, khai thác Bản kê khai theo quy định nhằm phát hiện vi phạm, xác minh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, xử lý người vi phạm, công khai Kết luận xác minh, báo cáo về minh bạch tài sản, thu nhập theo đúng quy định Luật phòng, chống tham nhũng, Nghị định 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và Thông tư này;

c) Chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định về kê khai, công khai, quản lý, sử dụng Bản kê khai, xác minh, kết luận, công khai Kết luận xác minh trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức kê khai, công khai, quản lý, lưu giữ, khai thác, sử dụng Bản kê khai tài sản của Người có nghĩa vụ kê khai do mình quản lý; tổ chức việc xác minh theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; kết luận và công khai Kết luận xác minh theo quy định tại Điều 23, Điều 24 Thông tư này.



Điều 35. Việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả minh bạch tài sản, thu nhập

1. Ở Trung ương:

a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Quốc hội, Chính phủ, cơ quan của Đảng ở Trung ương, cơ quan khác của Nhà nước, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các đoàn thể hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp kết quả về minh bạch tài sản, thu nhập đối với Người có nghĩa vụ kê khai thuộc trách nhiệm của mình; theo định kỳ gửi số liệu tổng hợp về Thanh tra Chính phủ;

b) Ban Tổ chức Trung ương Đảng quản lý bản kê khai, tổng hợp kết quả kê khai đối với Người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; theo định kỳ gửi số liệu tổng hợp về Thanh tra Chính phủ;

c) Bộ Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, tổng hợp kết quả kê khai, xác minh, kết luận và công khai bản kết luận đối với Người có nghĩa vụ kê khai đang công tác tại cơ quan Trung ương của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước; theo định kỳ gửi báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ;

d) Uỷ ban Kiểm tra Trung ương Đảng tổng hợp kết quả xác minh, kết luận, công khai bản Kết luận về sự minh bạch đối với Người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; theo định kỳ gửi số liệu tổng hợp về Thanh tra Chính phủ;

đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ Thông tư này hướng dẫn cụ thể việc thực hiện trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; theo định kỳ gửi báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ;

e) Thanh tra Chính phủ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, xác minh, xác minh lại, tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, xác minh lại, kết luận về minh bạch, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi cả nước.

2. Ở cấp tỉnh:

a) Người đứng đầu cơ quan thuộc Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, cơ quan của Đảng, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, cơ quan cấp tỉnh của tổ chức chính trị, chính trị - xã hội có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thực hiện, tổng hợp kết quả việc kê khai tài sản thu nhập, quản lý bản kê khai đối với Người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện quản lý của mình; theo định kỳ gửi báo cáo kết quả về Thanh tra tỉnh;

b) Ban Tổ chức tỉnh uỷ quản lý bản kê khai, tổng hợp kết quả kê khai đối với Người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh uỷ quản lý; theo định kỳ gửi số liệu tổng hợp về Thanh tra tỉnh;

c) Sở Nội vụ chỉ đạo, đôn đốc, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra, tổng hợp kết quả kê khai, xác minh, kết luận và công khai bản kết luận đối với Người có nghĩa vụ kê khai đang công tác tại các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước; theo định kỳ gửi báo cáo kết quả về Thanh tra tỉnh;

d) Uỷ ban Kiểm tra tỉnh uỷ tổng hợp kết quả xác minh, kết luận, công khai bản kết luận đối với Người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh uỷ quản lý; theo định kỳ gửi báo cáo kết quả về Thanh tra tỉnh;

đ) Thanh tra tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, xác minh, tổng hợp kết quả về minh bạch tài sản, thu nhập theo thẩm quyền trong phạm vi quản lý của tỉnh.

3. Ở cấp huyện:

a) Người đứng đầu cơ quan thuộc Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, cơ quan của Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp kết quả việc kê khai tài sản thu nhập, quản lý Bản kê khai đối với Người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện quản lý của mình; theo định kỳ gửi báo cáo kết quả về Thanh tra huyện;

b) Ban Tổ chức huyện uỷ quản lý bản kê khai, tổng hợp kết quả kê khai đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện Ban Thường vụ huyện uỷ quản lý;theo định kỳ gửi số liệu tổng hợp kết quả kê khai về Thanh tra huyện;

c) Cơ quan Nội vụ cấp huyện tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp kết quả kê khai, xác minh, kết luận và công khai bản kết luận đối với Người có nghĩa vụ kê khai đang công tác tại tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước ở huyện; theo định kỳ gửi báo cáo kết quả về Thanh tra huyện;

d) Uỷ ban Kiểm tra huyện uỷ tổng hợp kết quả xác minh, kết luận về sự minh bạch trong việc kê khai tài sản, công khai bản kết luận đối với Người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện Ban Thường vụ huyện uỷ quản lý; theo định kỳ gửi số liệu tổng hợp về Thanh tra huyện;

đ) Thanh tra cấp huyện hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, xác minh, tổng hợp kết quả về minh bạch tài sản, thu nhập theo thẩm quyền trong phạm vi quản lý của huyện.

4. Các bộ, ngành Trung ương có chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, tổng hợp kết quả kê khai, xác minh, kết luận, công khai Bản kê khai đối với tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước, công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng vốn, tài sản nhà nước thuộc chức năng quản lý nhà nước của mình.

Theo định kỳ tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước, công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng vốn, tài sản nhà nước tổng hợp kết quả kê khai tài sản của đơn vị mình và gửi về bộ, ngành để tổng hợp chung.

5. Đối với cơ quan, đơn vị có tổ chức, bộ máy được quản lý tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương như: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Thi hành án, Tổng cục thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước và cơ quan, đơn vị khác thì tổng hợp kết quả kê khai tài sản thu nhập và báo cáo theo hệ thống tổ chức.

6. Hàng năm Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các ban của Đảng ở Trung ương, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Văn phòng Trung ương đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp kết quả kê khai tài sản thu nhập về Thanh tra Chính phủ để tổng hợp chung trong báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng trình Quốc hội.



Điều 36. Điều khoản thi hành

  1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 12 năm 2013.

  2. Thông tư này thay thế Thông tư số 2442/2007/TT-TTCP ngày 13 tháng 11 năm 2007 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 01/2010/TT-TTCP ngày 22 tháng 01 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu nhập.

  3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Thanh tra Chính phủ để được hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung./.


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Các tập đoàn Nhà nước;

- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;

- Lãnh đạo TTCP, các cục, vụ, đơn vị thuộc TTCP;

- Thanh tra bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Công báo; Website Chính phủ; Website TTCP;



- Lưu: Văn thư, Vụ Pháp chế (5b), Cục IV (5b).


TỔNG THANH TRA

Đã ký

Huỳnh Phong Tranh




Каталог: uploadfile
uploadfile -> 1. MỞ ĐẦu tính cấp thiết của đề tài
uploadfile -> HỒ SƠ MỜi thầu xây lắp gói thầu số 07: Toàn bộ phần chi phí xây lắp công trình
uploadfile -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do- hạnh phúc
uploadfile -> QUẢn lý nuôi trồng thủy sản dựa vào cộng đỒNG
uploadfile -> Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Thừa Thiên Huế tổ chức tập huấn Chăm sóc skss tuổi mãn kinh và sàng lọc ung thư cổ tử cung
uploadfile -> Ban chấp hành trung ưƠng đẢng cộng sản việt nam
uploadfile -> Lịch tuần thứ 45 Từ ngày 03/11/2014 đến ngày 09/11/2014 Lịch hoạt động của Cơ quan Viện
uploadfile -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập Tự do Hạnh phúc
uploadfile -> SỞ TƯ pháp số: 507/tb-stp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
uploadfile -> Ubnd tỉnh thừa thiên huế

tải về 194.77 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương