II. PHÂN LOẠI THUỐC ĐỐI QUANG
Có nhiều loại TĐQ khác nhau: các kỹ thuật hình ảnh sử dụng tia X dùng TĐQ iốt hoặc barýt, lipiodol; cộng hưởng từ dùng TĐQ là gadolinium và oxit sắt; siêu âm dùng TĐQ là dung dịch vi bọt khí đặc biệt
1. Thuốc đối quang dùng trong chụp X quang, chiếu tăng sáng truyền hình, cắt lớp vi tính
- Loại dương tính: tăng hấp thu tia X
Thuốc đối quang iốt tan trong nước. Nồng độ từ 120 - 400 mg I/ml
- Thuốc đối quang độ thẩm thấu cao (high-osmolar contrast media): thuốc đối quang loại đơn phân tử ion hóa (ionic monomer)
- Thuốc đối quang độ thẩm thấu thấp (low-osmolar contrast media): thuốc đối quang loại trùng hợp ion hóa (ionic dimer); thuốc đối quang loại đơn phân tử không ion hóa (non-ionic monomer)
- Thuốc đối quang đồng độ thẩm thấu (iso-osmolar contrast media): Thuốc đối quang loại trùng hợp không ion hóa (non-ionic dimer)
- Thuốc đối quang không hòa tan trong nước, không hấp thu: Dung dịch barýt
Thuốc đối quang iốt không hòa tan trong nước:
- Lipiodol và lipiodol ultrafluid, là TĐQ iốt tan trong dầu, trước đây được sử dụng bơm vào các khoang cơ thể để chụp phế quản cản quang, chụp tử cung vòi trứng, hoặc để chụp lỗ rò….
- Ngày nay rất ít sử dụng thuốc đối quang iốt tan trong dầu, có thể sử dụng chụp tuyến lệ, chụp tuyến nước bọt, ngoài ra còn được trộn lẫn với các chất khác để nút mạch.
- Loại trung tính
- Nước / dung dịch muối đ ng trương
- Methyl cellulose
- Loại âm tính
- Không khí
- Khí CO2
2. Thuốc đối quang dùng trong Cộng hưởng từ
- Cận từ (Paramagnetic): Gadolinium (Gd-DTPA). Loại tiêm tĩnh mạch được chia 2 nhóm
- Nhóm ion (Ví dụ Magnevist và Dotarem)
- Nhóm không ion (Ví dụ Omniscan, Prohance, Gadovist, Optimark)
- Trong hai nhóm lại chia thành mạch vòng và mạch thẳng, loại có ion mạch vòng ít phản ứng và tai biến hơn lại không Ion mạch thẳng.
- Siêu cận từ (Superparamagnetic): Oxit sắt, phần tử siêu nhỏ (Ultrafine particles, hay nanoparticles kích thước 1 - 100 nanometers
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |