Thứ tự Tên khoáng sàng và biểu hiện khoáng sản



tải về 269.36 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu26.04.2018
Kích269.36 Kb.
#37190


2.1. KHOÁNG SÀNG VÀ BIỂU HIỆN KHOÁNG SẢN

Số


thứ

tự

Tên khoáng sàng và biểu hiện khoáng sản

Số hiệu trên bản đ


Toạ đ

địa lý


Đặc điểm địa chất


Đặc điểm khoáng sản


Quy mô, trữ lượng




1

2

3

4

5

6

7




1

Vàng

Làng Hang

X. Cự Yên

H. Lương Sơn

T. Hoà Bình


17


20o 50' 09"

105o 32' 07"



Vây quanh thân quặng chủ yếu là trachyt porphyr và tuf của chúng thuộc pha 2 phức hệ Viên Nam.

Các đá trên bị biến đổi kaolin hoá.



Có 2 thân quặng (17 và 17a) kéo dài theo phương 130 - 310 khoảng 100m, thế nằm 220  85, chiều dầy trung bình 0,73m.

Thành phần khoáng vật quặng: pyrit: 25%, arsenopyrit: 23%, chalcopyrit: ít. Quặng có cấu tạo đặc sít, xâm tán, kiến trúc hạt cà nát, hạt biến tinh và hạt gặm mòn. Hàm lượng (g/T) vàng: 0,22, trung bình 1,1.



Biểu hiện khoáng sản

Tài nguyên dự báo P1: 10 kg vàng

2

Vàng

Làng Sen


X. Liên Sơn

H. Lương Sơn

T. Hoà Bình


18


20o 49' 14"

105o 34' 23"



Vây quanh thân quặng là trachyt porphyr thuộc pha 2 phức hệ Viên Nam. Riêng thân số 10, đá vây quanh là bazan thuộc pha 1 phức hệ Viên Nam

Các đá trên bị biến đổi berezit hoá (thạch anh hoá, sericit hoá, kaolin hoá).




Trong diện tích điểm quặng đã xác định được 8 thân quặng (đánh số thứ tự từ 9 ¸ 16) có hàm lượng biên  1g/T.

Các thân quặng có chiều dài từ 30 đến 200m, chiều dầy từ 0,6 đến 2m và cắm khá dốc với góc dốc 6080o.

Thành phần khoáng vật quặng: arsenopyrit, pyrit, chalcopyrit, vàng tự sinh, bornit, covelin...

Khoáng vật không quặng: thạch anh và đá phun trào.

Quặng có cấu tạo ổ, xâm tán.

Kiến trúc hạt tha hình, nửa tự hình.



- Thân quặng 9: dạng thấu kính dài 52m, dày 2m, thế nằm
315  70, hàm lượng vàng: 2,75g/T. Biến đổi cạnh mạch có thạch anh hoá, berezit hoá.

- Thân quặng 10: dạng mạch, dài 160m, dầy 0,79m, thế nằm 350  80, Hàm lượng vàng trung bình: 4,6 g/T.

- Thân quặng 11: dạng mạch, dài 127m, dầy 1,16m. Hàm lượng vàng: 318,7 g/T; trung bình: 8,18 g/T. Biến đổi cạnh mạch có berezit hoá.

- Thân quặng 12: dài 32m, dầy 0,78m, trong trachyt, dạng mạch. Thế nằm 200  80. Hàm lượng vàng trung bình: 6,7 g/T. Biến đổi cạnh mạch có berezit hoá.

- Thân quặng 13: trong trachyt, dạng mạch, dài 31m, dầy 0,67m. Thế nằm 220  85, 40  85. Hàm lượng vàng trung bình: 2,3g/T.

- Thân quặng 14: trong trachyt, dạng mạch, dài 87m, dầy 0,6m. Thế nằm 220  80. Hàm lượng vàng trung bình 6,3 g/T.

- Thân quặng 15: trong trachyt, dạng mạch, dài 84m, dầy 2,03m. Thế nằm 205  80. Hàm lượng vàng trung bình 3,23g/T.



- Thân quặng 16: trong trachyt, dạng mạch, dài 117m, dầy 0,8m. Thế nằm 240  75. Hàm lượng vàng trung bình 4,32 g/T.

Kết quả nghiên cứu của đề án năm 2001  2003:

- Phân tích 8 mẫu giã đãi (VĐ. 90, VĐ.90/1, VĐ.90/2, VĐ.90/3, VĐ.91, VĐ.4004/1, VĐ.1013, VĐ.1013/1) được lấy ở thân quặng 9, 10, 11 đã phát hiện được vàng: 1  4 hạt/35 kg.

Đi cùng vàng có pyrit, galena, arsenopyrit, sphalerit, chalcopyrit. Khoáng vật không quặng có: thạch anh, calcit, chlorit, epidot.

- Phân tích 16 mẫu khoáng tướng (chủ yếu ở thân quặng 9) cho arsenopyrit: ít  3%, cá biệt 10% (VĐ.90b), chalcopyrit: ít  3%, pyrit: 2  20%. Ngoài ra còn có galena, sphalerit, covelin, limonit, scorodit, … các khoáng vật có cấu tạo xâm tán, ổ, kiến trúc tha hình, nửa tự hình.

- Phân tích 5 mẫu nung luyện (VĐ. 90, VĐ.90/1, VĐ.90/2, VĐ.90/3, VĐ.91) ở thân quặng 9 trong đó có 2 mẫu VĐ.90/1, VĐ.90/2 có Au: < 0,3  0,5g/T; Ag: < 10g/T.

- Phân tích quang phổ hấp thụ nguyên tử 8 mẫu (VĐ.90, VĐ.90/1, VĐ.90/2, VĐ.90/3, VĐ.91, VĐ.1013, VĐ.1013/1) cho hàm lượng (ppm) Au: < 0,1  7,7; Ag: < 184; Cu: 1189104; Pb: 98631; Zn: 36604; As: < 20  11765; Sb: < 1033;
Se: 24; Te: 2050; Ni: <110; Bi: < 56; Co: 310.

Thành phần của vàng qua phân tích microsond mẫu VĐ.90/1 cho hàm lượng (%) Au: 88,72; Ag: 17,06; Fe: 0,04; tổng 99,82. Mẫu VĐ.1013 có Au: 93,07; Ag: 6,68; Fe: 0,04; tổng 99,79.

Kết quả phân tích thành phần đồng vị lưu huỳnh


Số hiệu mẫu

Tên mẫu

(khoáng vật)



34Scdt

(o/oo)



Nơi phân tích

VĐ. 90/2

Pyrit

+3,8

Hàn Quốc

VĐ. 1013

Pyrit

-3,9

Trung Quốc




Biểu hiện khoáng sản

Tài nguyên dự báo P1: 1629 kg vàng

3

Vàng Xóm Vần

X. Liên Sơn

H. Lương Sơn

T. Hoà Bình




19

20o49'08"

105o35'39"



Vây quanh thân quặng là các đá núi lửa chủ yếu thuộc pha 2 phức hệ Viên Nam. Thành phần của đá là bazan, ryodacit, trachyliparit. Các đá trên bị ép và bị biến đổi thạch anh hoá, sericit hóa, berezit hoá, các đá biến đổi này liên quan trực tiếp đến vàng. Đá bazan thường bị biến đổi propylit hoá, berezit hóa. Liên quan tới đá biến đổi propylit hóa chỉ gặp khoáng hóa pyrit và vàng hàm lượng thấp (< 1g/T).

Trong vùng có 11 dải khoáng hóa sulfur vàng. Các dải này có chứa vàng hàm lượng thường  0,1g/T. Trong số các dải khoáng hóa, có 2 dải có giá trị công nghiệp là dải số 1 và số 2

- Dải khoáng hoá số 1: rộng 2530m, kéo dài theo phương tây bắc - đông nam khoảng 300m, khoáng hóa pyrit vàng trong đá trachyliparit biến đổi, có các đới mạch thạch anh xuyên cắt. Hàm lượng vàng: 0,4  8g/T

- Dải khoáng hoá số 2: rộng 40160m, dài 1,1km, được phân làm 2 nhánh: nhánh phía bắc rộng 50m, chạy theo phương vĩ tuyến; nhánh phía nam chạy về phía đông nam.

Khoáng hóa sulfur vàng liên quan với đá bazan bị propylit hóa, thường rất ít khoáng vật sulfur. Hàm lượng vàng: <0,4g/T, cá biệt có nơi đạt hàm lượng 19g/T.

Trong đá trachyliparit, felsit bị berezit hóa có hàm lượng vàng thường cao hơn trong đá bazan. Ở những nơi có đới mạch thạch anh nhỏ xuyên cắt thì hàm lượng vàng thường khá cao. Ra ngoài đới mạch thạch anh là đới sericit hóa có hàm lượng vàng giảm dần.

Các dải khoáng hóa khác nằm trong đá trachylipanit bị ép phiến. Đá bị sericit hoá, đôi nơi thạch anh hoá. Hàm lượng vàng: 0,20,7g/T. Trong các dải khoáng hóa này chưa gặp các thân quặng vàng công nghiệp.

Trong dải khoáng hóa 1 và 2 bao gồm 7 thân quặng vàng gốc dạng mạng mạch được đánh số thứ tự từ 1 đến 7. Sáu thân quặng đầu có phương tây bắc - đông nam, thân quặng 7 phương 85¸ 65.

+ Thân quặng 1, được chia thành hai thân là TQ1- TQ1a



TQ1: dài 100m, dầy 3,74m, sâu 50m, thế nằm 45 80. Hàm lượng vàng: 0,5g/T. Khoáng vật quặng gồm pyrit, ít chalcopyrit, vàng tự sinh.

TQ1a: dài 100m, dầy 1,2m, sâu 50m, thế nằm 45 80. Hàm lượng vàng: 8g/T. Khoáng vật quặng gồm pyrit, ít chalcopyrit, arsenopyrit, vàng.

+ Thân quặng 2, được chia làm hai thân :

TQ2: dài 530m, dầy 9,62m, sâu 36m, thế nằm 160  45¸60. Hàm lượng vàng: 2,79g/T. Khoáng vật quặng gồm pyrit, vàng tự sinh.

TQ2a: dài 400m, dầy 2,11m, sâu 28m, thế nằm 160 45¸60. Hàm lượng vàng 4,29 g/T. Khoáng vật quặng gồm: pyrit, vàng tự sinh.

+ Thân quặng 3, gồm:

TQ3: dài 500m, dầy 7,05m, sâu 38m, thế nằm 170  60. Hàm lượng vàng: 3,13g/T. Khoáng vật quặng gồm pyrit, vàng tự sinh.

TQ3a: dài 410m, dầy 2,84m, sâu 21m, thế nằm 170  60. Hàm lượng vàng: 4g/T. Khoáng vật quặng gồm pyrit, vàng tự sinh.

+ Thân quặng 4: dài 125m, dầy 4,06m, sâu 17m, thế nằm
165  50. Hàm lượng vàng: 5,34g/T. Khoáng vật quặng gồm pyrit, vàng tự sinh.

+Thân quặng 5: dài 330m, dầy 9,31m, sâu 35m, thế nằm


170 60. Hàm lượng vàng: 1,91g/T. Khoáng vật quặng gồm pyrit, vàng tự sinh.

TQ5a: dài 245m, dầy 2,86m, sâu 20m, thế nằm 170  60. Hàm lượng vàng: 4,03g/T. Khoáng vật quặng gồm pyrit, vàng tự sinh.

+ Thân quặng 6: dài 100m, dầy 2,65m, sâu 50m, thế nằm
180  50. Hàm lượng vàng: 2,05g/T. Khoáng vật quặng gồm pyrit, vàng tự sinh, arsenopyrit.

+ Thân quặng 7: có phương gần vĩ tuyến (85 - 265) trùng với đới dập vỡ dài 60m, rộng 0,5  3,5m, hàm lượng vàng: 1g/T.

Tỷ lệ khoáng vật chung của khoáng sàng: pyrit: 510%, đôi khi: 20%; ít chalcopyrit, arsenopyrit; bornit; magnetit, galena, malachit. Khoáng vật không quặng có thạch anh, calcit. Khoáng vật phụ có zircon. Có 3 thế hệ thành tạo pyrit.

Quặng có cấu tạo xâm tán, mạch nhỏ, dải, kiến trúc tha hình, nửa tự hình, có khi tự hình, cà nát, gặm mòn.

Năm 2001 đề án đã lấy 1 mẫu giã đãi là thạch anh chứa sulfur (VĐ. 2001) thuộc thân quặng 4; đã phát hiện vàng: 16 hạt/5 kg, có kích thước 0,05 x 0,1 0,17 x 0,15; 0,1 x 0,15  0,15 x 0,15. Ngoài ra còn có pyrit: 12,2 kg/T. Khoáng vật không quặng có thạch anh, calcit, khoáng vật phụ có zircon, magnetit.

Phân tích hóa mẫu VĐ. 2001 có (%): As: 0,0018; Bi: 0,013;


Pb: 0,059; Zn: 0,0338; Tổng Fe: 15,6; S: 1,6; Sb: 0,001.

Phân tích khoáng tướng mẫu VĐ. 2001 không phát hiện vàng, chỉ phát hiện pyrit, arsenopyrit, chalcopyrit.

Chất lượng vàng qua phân tích microzond mẫu VĐ.2001 cho (%) Au: 88,31  89,88, trung bình: 88,82; Ag: 9,199,89, trung bình: 9,52; Fe: 0,92¸2,15, trung bình: 1,31. Hàm lượng sắt cao trong vàng có thể là sắt màng bám.


Khoáng sàng quy mô nhỏ

C2: 1988kg vàng




4

Vàng

Hợp Hòa


X. Hợp Hòa

H. Lương Sơn

T. Hoà Bình


20


20o 48' 51"

105o 31' 36"


Vây quanh thân quặng là hyalobazan thuộc pha 1 phức hệ Viên Nam.

Đá bị biến đổi sericit hoá, albit hóa, epidot hoá, chlorit hóa.



Thân quặng là tập đá hyalobazan bị biến đổi, có các mạch, gân mạch thạch anh xuyên cắt, kéo dài khoảng 95m phương 70 250, thế nằm 340 65, chiều dầy 0,88m.

Hàm lượng vàng: 2,3 g/T.

Biến đổi cạnh mạch có: sericit hoá, albit hóa, epidot hoá, chlorit hóa.


Biểu hiện khoáng sản

Tài nguyên dự báo P1: 14kg vàng


5

Vàng Vai Đào

X. Cao Răm

H. Lương Sơn

T. Hoà Bình




21

20o48'20"

105o31'01"



Vây quanh thân quặng là đá bazan, hyalobazan bazan porphyr, trachyt, tuf trachyt, aglomerat thuộc phức hệ Viên Nam. Các biến đổi gần quặng là propylit hoá, berezit hoá.

Trong vùng có 8 thân quặng, trong đó có 6 thân đầu xuyên qua đá bazan, thân quặng 8 xuyên qua đá trachyt và thân quặng 7 nằm trong đới dập vỡ.

- Thân quặng 1: có dạng thấu kính, dài 120m, phương 170-350 Thế nằm: 260  80. Thành phần khoáng vật quặng gồm pyrit: 410%; marcasit: 10%; chalcopyrit; chalcozin; vàng tự sinh. Hàm lượng vàng trung bình: 4,04g/T. Biến đổi cạnh mạch là propylit hoá, berezit hoá.

- Thân quặng 2: có dạng mạch, dài 138m, dầy trung bình 0,85m, thế nằm 130 85, 260  65. Hàm lượng vàng trung bình: 3,55g/T.

- Thân quặng 3: có dạng thấu kính, dài 80m, dầy 0,92m, phương 155 - 335. Thế nằm 70  70. Hàm lượng vàng: 1g/T.

- Thân quặng 4: có dạng mạch, dài 365m, dầy 2,28m, thế nằm 65  80, 240  75.

Thành phần khoáng vật quặng gồm arsenopyrit: 1025%, có nơi tập trung cao đến 7075%; scorodit: ít  20%; pyrit: 37%; sphalerit: 13%; bornit; chalcopyrit; galena; tenantit; antimonit; vàng.

Quặng có cấu tạo xâm nhiễm, kiến trúc biến tinh nhẹ. Hàm lượng vàng: 7,64 g/T. Biến đổi cạnh mạch là propylit hoá.

- Thân quặng 5: dạng thấu kính, dài 82m, dầy 0,87m, thế nằm 75  40. Hàm lượng vàng: 2,9g/T. Biến đổi cạnh mạch là propylit hoá.

- Thân quặng 6: dạng thấu kính, dài 94m, dầy 0,63m, kéo dài theo phương 350o. Thế nằm 240  75. Hàm lượng vàng: 1g/T.

- Thân quặng 7: (phân bố trong đới dập vỡ đá bazan) dạng thấu kính, dài 54m, dầy 1m, kéo dài theo phương 310o, cắm dốc 80o. Hàm lượng vàng: 2,2g/T.

-Thân quặng 8: dạng thấu kính, dài 90m, dầy 1m, thế nằm
250  75 . Hàm lượng vàng: 1g/T. Biến đổi cạnh mạch là berezit hoá.

Thành phần khoáng vật chính (trừ thân quặng 4 đã mô tả trên) gồm pyrit: 710%, cá biệt 25%; chalcopyrit: ít  1%, arsenopyrit: ít, có nơi tập trung cao đến 25%; galena: ít.

Khoáng vật không quặng là thạch anh, epidot, chlorit, calcit, felspat, sericit.

Khoáng vật phụ có magnetit, hematit, granat, rutil, zircon, chromit, ilmenit, monazit, turmalin, silimanit.

Khoáng vật quặng thứ sinh có scorodit, limonit, leucoxen, psilomelan, chalcozin, pyromorphit.

Quặng có cấu tạo xâm tán, mạch, kiến trúc tha hình. Vàng được phát hiện qua mẫu giã đãi và mẫu quang phổ hấp thụ nguyên tử có dạng xâm tán, dạng ổ thạch anh sulfur.

Năm 20012002 đề án đã lấy 2 mẫu giã đãi (VĐ.3038, VĐ.4006) có vàng 12  24 hạt/45 kg. Khoáng vật quặng: chalcopyrit, pyrit, galena.

Phân tích quang phổ hấp thụ nguyên tử 2 mẫu (VĐ. 3038, 4005b) cho (ppm) Au: < 0,110,4; Ag: < 15; Cu: 187312;


Pb: 2224329; Zn: 96190; As: < 20587; Sb: 33101.

Thành phần hóa học của vàng (%): Au: 81,789,3, có nơi đến 94,14  95,17; Ag: 3,989,89, cá biệt 17,41; Fe: 0,2  2,18; Tổng 99,19 99,81.

Thành phần hóa học của chalcopyrit (%): Cu: 33,71  34,0;
S: 34,72  35,61; Fe: 30,38  30,85; Tổng 99,56  99,73.

Thành phần hóa học của pyrit (%): S: 53,17 53,41;


Fe: 46,22  46,62; Tổng: 99,7 99,87.

Thành phần hóa học của pyrotin (%): S: 41,58  42,69;


Fe: 57,02  58,23; Tổng: 99,71  99,73.

Khoáng sàng quy mô nhỏ

Cấp C2: 1272 kg vàng


Tài nguyên dự báo P1: 2671 kg vàng

6

Vàng

Làng Ngành

X. Tiến Sơn

H. Lương Sơn

T. Hoà Bình


23

20o48'03"

105o36'37"



Vây quanh thân quặng là đá bazan, bazan hạnh nhân, bazanporphyr thuộc pha 1 phức hệ Viên Nam. Đá bazan có màu xanh sẫm, cấu tạo khối rắn chắc, kiến trúc hạt mịn. Đá bị biến đổi epidot hoá, chlorit hoá.

Kết quả tìm kiếm đã phát hiện 6 dải khoáng hóa sulfur vàng và 1 thân quặng 7a .Các dải khoáng hóa có chiều rộng vài mét đến 20m.

Thân quặng 7a là một hệ mạch thạch anh sulfur vàng dài 300m, dầy 0,6m, phương chính là tây bắc - đông nam (230  45), một số cắm về phía tây với góc dốc 1020o, một số mạch phương đông bắc - tây nam.

Đá vây quanh là bazan bị chlorit hoá, epidot hoá.

Hàm lượng vàng 0,412,9 g/T.

Năm 2001 đề án lấy 8 mẫu giã đãi (VĐ.93, VĐ. 94a, VĐ.94/1, VĐ.2002, VĐ. 2004, VĐ.3005, VĐ.4001, VĐ.4002) trong các mạch thạch anh tập trung chủ yếu vào thân quặng 7a và rìa mạch nhỏ. Đã phát hiện vàng trong 7 mẫu từ 211 hạt/ 35 kg, riêng mẫu VĐ.2002 có hàm lượng 1,34 g/T, đi cùng với vàng có pyrit từ ít đến 4,4 kg/T, chalcopyrit từ 1÷25%, galena, sphalerit: ít, ngoài ra còn có pyrit arsenopyrit, covelin, chalcozin, sphalerit, galena. Khoáng vật không quặng có thạch anh, amphibol, epidot, sericit.

Kết quả phân tích khoáng tướng (VĐ.93a, VĐ.93b, VĐ.93c, VĐ.2002), chỉ gặp vàng (14 hạt) trong mẫu VĐ.2002, đồng thời cũng gặp chalcopyrit khá giầu (25%), các mẫu khác gặp chalcopyrit từ ít đến 5%.

Thành phần hoá học của vàng qua phân tích microsond mẫu VĐ.2002 (%) Au: 85,179  88,592; Ag: 8,1459,056;
Fe: 0,0621,301; Cu: 0,079  2,418; Bi: 0,069  0,488; Độ tinh khiết của vàng đạt 904  914.

Thành phần hoá học của chalcopyrit (%): Cu: 32,135  35,65;


S: 34,82  36,004; Fe: 29,34; S: 34,82; tổng: 99,81;

Thành phần (%) của pyrit (mẫu VĐ.94a, VĐ.2002) là:

S: 53,32 53,37; Fe: 46,346,51, tổng: 99,83-99,87.

Thành phần (%) của galena (mẫu VĐ.2002) là:


Pb: 86,54; S: 13,3, tổng: 99,84.

Thành phần (%) của sphalerit (mẫu VĐ.2002) là:


Zn: 64,18; S: 32,77; Fe: 2,82, tổng: 99,77.

Kết quả phân tích thành phần đồng vị lưu huỳnh khoáng vật pyrit (mẫu VĐ. 94a) cho kết quả: 34Scdt = +3,3 ‰

Kết quả phân tích thành phần đồng vị oxy (mẫu VĐ. 94a ) cho: 18O = 15,2 ‰


Biểu hiện khoáng sản

Tài nguyên dự báo P1: 108 kg vàng



7

Vàng Khả Dưới

X. Bắc Sơn

H. Kim Bôi

T. Hoà Bình



22

20o48'08"

105o32'51"



Vây quanh thân quặng là đá trachyt porphyr bị berezit hoá (thạch anh hóa, sericit hóa, pyrit hóa), một số nơi bị chlorit hóa. Đặc điểm kiến tạo đứt gẫy: có hai hệ thống đứt gẫy chính là phương tây bắc - đông nam và đông bắc- tây nam. Hệ thống đông bắc- tây nam cắt qua trung tâm diện tích, làm cho đá bị ép phiến mạnh, kèm theo sự nén ép là một mạch thạch anh phương 70  80o, chưa phát hiện được khoáng hóa sulfur vàng. Hệ thống phương tây bắc - đông nam làm phức tạp bình đồ cấu trúc điểm quặng, ở phía đông tạo thành đới mylonit kèm theo các mạch thạch anh sulfur vàng rất có triển vọng.

Điểm quặng bao gồm 3 mạch thạch anh sulfur vàng có chiều dày 0,5  2,5m, chiều sâu đã biết khoảng trên 60m (theo độ cao các công trình đang khai thác).

Các mạch quặng có phương 110 - 290, đổ về tây nam với góc dốc 80  90o. Một số nơi ven rìa các mạch chính, trong đá vây quanh còn phát hiện hệ mạch thạch anh nhỏ dày 1  2mm, song song với mạch chính hoặc cắt chéo nhau dạng mạng mạch.

Đá vây quanh là trachyt bị biến đổi berezit hóa (thạch anh, sericit, pyrit), chúng tạo nên đới sáng màu quanh thân quặng, một số nơi bị kaolin hóa màu xám trắng nhưng nhìn chung biến đổi ven rìa không tạo thành đới rõ rệt.

Tại gương lò khai thác quan sát được quặng có dạng ổ, mạch, đặc sít, xâm tán trong thạch anh, trong trachyt. Kiến trúc quặng dạng nửa tự hình, tha hình, vi tinh, gặm mòn.

Kết quả phân tích hai mẫu giã đãi (VĐ.97, VĐ.9027/1) có vàng: 1 và 33 hạt/36 kg đá, kích thước hạt 0,05 x 0,05  0,3mm.

Thành phần hoá học của vàng (%) gồm Au: 92,89; Ag: 6,38;


Fe: 0,52, độ tinh khiết: 938.

Kết quả phân tích mẫu quang phổ hấp thụ nguyên tử (VĐ.97) (ppm) Au: 2,6; Ag: 40; Cu: 1634; Pb: 24273; Zn: 258;


As: 195,882; Sb: 678; Ni: < 1; Co: 9; Bi: <5.

Hầu hết các mẫu giã đãi và khoáng tướng gặp arsenopyrit, có mẫu đạt 70  80%. Ngoài ra còn gặp pyrit, chalcopyrit, galena, sphalerit, limonit, scorodit, covelin, malachit, chalcozin, anglesit. Khoáng vật không quặng là thạch anh. Khoáng vật phụ trong đá metasomatit có ilmenit, magnetit, granat, turmalin, zircon, anatas, rutil, apatit...

Khoáng vật arsenopyrit tồn tại ở dạng hạt tha hình, nửa tự hình, kích thước 0,1  2mm, phân bố xâm tán hoặc thành tập hợp đặc sít gắn kết các mảnh dăm thạch anh hoặc phân bố xâm tán trong thạch anh. Đa phần các hạt arsenopyrit bị nứt nẻ làm cho cấu trúc ban đầu bị phá vỡ.

Thành phần hóa học arsenopyrit qua phân tích microsond (%) mẫu VĐ. 97c cho As: 36,326  37,828; Fe: 37,785  39,327;


S: 19,66; Cu: 0,147  0,325; Au: 0,6883,882.

Chalcopyrit có hàm lượng ít, tồn tại ở dạng hạt tha hình, kích thước 0,06  0,5mm, phân bố không đều trong đá.

Galena: dạng hạt tha hình, nửa tự hình, kích thước 0,1  1mm, xâm tán trong thạch anh hoặc tập hợp đặc sít trong thạch anh.

Sphalerit: dạng hạt tha hình, kích thước 0,1  0,4mm, xâm tán không đều trong đá.

Thạch anh: ở dạng mảnh dăm bị nứt nẻ hoặc ổ nhỏ, hạt nhỏ, những nơi nứt nẻ được arsenopyrit gắn kết, đôi chỗ arsenopyrit xâm tán, xuyên cắt thạch anh.

Kết quả mẫu nung luyện (VĐ. 97) Au: 6,5 g/T; Ag: 22,33g/T



Biểu hiện khoáng sản

8

Vàng Làng Ghên

X. Tiến Sơn

H. Lương Sơn

T. Hoà Bình



26

20o47'15"

105o34'55"



Vây quanh thân quặng là các đá trachyryolit, ryodacit và tuf của chúng. Các đá trên thuộc pha 2 phức hệ Viên Nam. Biến đổi cạnh mạch: berezit hoá, thạch anh hóa, sericit hóa

Kết quả tìm kiếm đã phát hiện 14 dải khoáng hoá và 4 thân quặng (thân quặng 9, 10, 11, 12 ).

Các thân quặng là các mạch thạch anh có phương tây bắc - đông nam, chiều dài 200300m, dày từ vài milimet đến 20 centimet, chiều rộng 10  50m.

Thành phần khoáng vật quặng gồm pyrit: 520%, cá biệt 2540%, ngoài ra còn có chalcopyrit, covelin, hematit, magnetit, vàng tự sinh,… các hạt vàng có kích thước < 0,01mm thường nằm cạnh pyrit hoặc trên nền limonit.

Khoáng vật không quặng là thạch anh, felspat. Khoáng vật phụ là hematit, rutil, zircon, monazit, magnetit.

Khoáng vật thứ sinh là limonit thường tạo thành ổ nhỏ, vết bám, lấp đầy khe nứt, kiến trúc hạt tha hình, ít tự hình.

Tài nguyên dự báo cấp P1:


1.102 kg vàng (hàm lượng biên  0,5g/T);
72 kg vàng (hàm lượng biên  1g/T ).

Kết quả nghiên cứu của đề án năm 2002:

- Phân tích 6 mẫu giã đãi có thành phần là thạch anh chứa sulfur đã phát hiện vàng từ 795 hạt.

- Phân tích 4 mẫu nung luyện (VĐ. 134, VĐ.134/1, VĐ.134a/1, VĐ. 134b/2) có Au: 2,67  6,17g/T, Ag: < 10 g/T.

- Phân tích quang phổ hấp thụ nguyên tử các mẫu nêu trên cho (ppm) Au: 0,97,6; Ag: < 1; Cu: 59860; Pb: 214; Zn: 33 64; As: 189  569; Sb: 36  55; Se: < 1; Te: < 1; Ni: 39  167;
Bi: < 5  6; Co: 12  37.

- Phân tích microsond cho (%) Au: 89, 88; Ag: 7,17; Fe: 1,8.



Biểu hiện khoáng sản


9

Vàng Thung Mơ

X. Kim Sơn, Long Sơn, Hợp Châu,

H. Kim Bôi, T. Hoà Bình


32

20o43'19"

105o34'14"



Vây quanh quặng là đá trachyt porphyr, trachyt ryolit, andesitodacit thuộc pha 2 phức hệ Viên Nam, ngoài ra có một vài thân mạch nhỏ xuyên cắt đá cát kết thuộc hệ tầng Cò Nòi

Có 3 đới mạch thạch anh sulfur vàng

-Đới mạch 1: ở khu vực xã Hợp Châu, gồm 1 mạch chính và nhiều mạch nhỏ, phương tây bắc - đông nam. Mạch chính dày 1,8m, dài > 200m, các mạch nhỏ dày 0,2  0,3m, dài 6  7m. Thành phần khoáng vật: chủ yếu là pyrit (60%), arsenopyrit, chalcopyrit, thứ đến là magnetit, hematit, sphalerit, vàng tự sinh. Khoáng vật mạch là thạch anh màu trắng sữa, ít bị rạn nứt.

Đã phân tích 5 mẫu vàng cho 3 mẫu có hàm lượng 0,8g/T; 1 mẫu cho hàm lượng 2g/T,; 1 mẫu đạt 8g/T; Ag: ít. Phân tích giã đãi cho biết 80% số mẫu có vàng từ 5 đến 50 hạt, hạt vàng nhỏ, kích thước 0,05  0,01mm tinh thể kỳ dị.



Đới mạch 2: cách làng Lột khoảng 1,5km về phía bắc, mạch quặng có dạng thấu kính, dài khoảng 15m, dày nhất 2,5m . Đi cùng thân mạch chính còn gặp nhiều mạch thạch anh sulfur dày 0,2  0,5m, dài 8  9m phát triển cùng phương với mạch chính (phương tây bắc - đông nam).

Mạch quặng chính đã được dân khai đào, có hàm lượng trung bình vàng: 13g/T; Ag: 30g/T (tính đến độ sâu 10m). Khoáng vật đi cùng chủ yếu có pyrit, thứ đến là chalcopyrit, arsenopyrit, pyrotin, magnetit, ilmenit, sphalerit, limonit, vàng tự sinh. Khoáng vật mạch là thạch anh màu trắng sữa, ít bị rạn nứt.

Vàng dạng hạt có kích thước 0,5  2mm xâm tán trong mạch thạch anh và ổ sulfur, một số ít có dạng vẩy mỏng nằm trong các khe nứt của thạch anh.

Đới mạch số 3: được phát hiện ở khu vực Thung Mơ - Long Sơn, đới mạch rộng khoảng 3m, gồm nhiều mạch chính và nhiều mạch nhỏ nằm song song. Mạch chính dày 0,6m, dài 200250m, cắm về tây nam, góc dốc 65  70o.

Thành phần khoáng vật: chủ yếu là pyrit (70%), arsenopyrit, chalcopyrit, thứ đến là magnetit, hematit, sphalerit, rutil, ilmenit, goethit, vàng tự sinh. Khoáng vật mạch là thạch anh màu trắng sữa, ít bị rạn nứt.

Kết quả phân tích 7 mẫu vàng cho biết 2 mẫu đạt 2,5 g/T (Au), 1 mẫu đạt 7,3 g/T (Au), 4 mẫu đạt 0,2 0,4 g/T (Au). Ag: ít.

Kết quả phân tích mẫu giã dãi: 100% mẫu có vàng, hàm lượng biến động lớn (2 200 hạt), kích thước các hạt vàng không đều (0,5  1mm, có khi đến 2mm) mắt thường cũng quan sát được.

Vàng tự sinh thường có dạng kỳ dị, méo mó, Đặc biệt đã gặp dạng tinh thể lập phương khá điển hình, vàng có màu nhạt, sắc xanh tuổi thấp.

Đá biến đổi vây quanh thường bị propylit hoá, chlorit hoá, epidot hoá, thạch anh hoá và pyrit hoá.

Cả 3 đới quặng hoá nêu trên, nhìn chung có những nét sinh thành gần gũi nhau.





10

Vàng Chợ Bến

X. Long Hơn

H. Kim Bôi

T. Hoà Bình



36

20o40'22"

105o37'03"



Vây quanh thân quặng là cát kết, bột kết màu tím thuộc hệ tầng Cò Nòi.

Vàng nằm trong các mạch thạch anh hoặc mạng mạch thạch anh, chiều dày và chiều dài biến đổi nhanh chóng, càng xuống sâu càng thót dần. Trong số 273 mẫu phân tích có 17 mẫu cho hàm lượng vàng: 1 2g/T, cá biệt 10g/T, có 3 mẫu giã đãi trong mạch thạch anh cho hàm lượng vàng: 0,07g/5kg.

Biểu hiện khoáng sản

11

Vàng Mỹ Hoà

X. Mỹ Hoà

H. Kim Bôi

X.Tân Lâm

H. Lạc Thuỷ

T. Hoà Bình



40

20o34'59"

105o39'24"



Vùng có mặt các hệ tầng sau:

Hệ tầng Cò Nòi có thành phần chủ yếu là cát kết tuf, bột kết tuf, đá phiến sét, đá phiến sét than xen đá vôi sét. Các đá của hệ tầng bị nhiều đứt gẫy, khe nứt chia cắt. Hệ thống đứt gẫy phát triển dạng đới phương tây bắc - đông nam và đông bắc - tây nam, nhưng theo phương tây bắc - đông nam phát triển mạnh hơn và kèm theo có khoáng hoá. Đá gốc bị thạch anh hoá, nằm trong đới trượt, cắt.



Đã phát hiện được 6 đới mạch thạch anh chứa vàng và nhiều nơi phát hiện được các tảng lăn thạch anh cỡ lớn chứa sulfur và vàng với hàm lượng cao

-Đới mạch 1: ở Kong Keng (bãi Khoai) có phương tây bắc - đông nam, chiều dài chưa xác định rõ, dày khoảng 5m. Hiện tại ở phía đông nam đới (cách Kong Keng 1000m) dân địa phương đang khai thác vàng trong các giếng và lò bằng (khoảng10 cái). Lò được đào theo hướng 75 80o theo mạch quặng (các gân mạch thạch anh sulfur vàng) hoặc những ổ nhỏ xâm tán trong đới đá biến đổi màu xám, xám sáng hoặc trong đá sét kết chứa than màu đen.

Thành phần khoáng vật quặng ngoài vàng tự sinh còn có pyrit, arsenopyrit, pyrotin chalcopyrit. Thứ yếu là sphalerit, galena, covelin, chalcozin, bornit, limonit. Khoáng vật mạch có thạch anh màu trắng sữa và calcit. Phân tích 12 nung luyện mẫu cho kết quả: Au: 1 mẫu cho 12,5g/T, 5 mẫu cho hàm lượng trên 1g/T, số mẫu còn lại đạt 0,4  0,6 g/T. Kết quả 3 mẫu giã đãi thì 2 mẫu có vàng: 2 120 hạt (kích thước không ổn định, sắc cạnh). Đá biến đổi vây quanh là sericit hoá, carbonat hoá, albit hoá, epidot hoá, chlorit hoá. Năm 2003 đề án lấy 2 mẫu nung luyện (VĐ. 148a, VĐ.148b) cho kết quả (g/T) Au: 16 18; Ag <10.


Kết quả phân tích mẫu VĐ. 148a cho (%) Au: 93,665  95,03; Ag: 3,034  4,031; Fe: 0  0,059; Cu: 0  0,203;
Bi: 0,156 0,591; độ tinh khiết của vàng: 959  969.

Đới mạch số 2: ở đồi Nâu, chiều dài khoảng 100m, dày trung bình 3m. Thành phần khoáng vật đi cùng chủ yếu là pyrit, chalcopyrit, arsenopyrit, covelin, sphalerit ở dạng xâm tán rải rác trong mạch thạch anh.

Hàm lượng vàng: 0,4  0,8 g/T ngoài ra còn có bạc (ít). Biến đổi đã vây quanh chlorit hoá, sericit hoá, thạch anh hoá.



Đới mạch số 3: ở Mơ Ngoài, chiều dài > 100m, dày khoảng 8m gồm nhiều mạch thạch anh nằm song song chứa các khoáng vật sulfur dạng xâm tán. Hàm lượng vàng: 0,2  0,6 g/T.

Đới mạch số 4: ở đồi Trâu Chết, gồm 5 mạch thạch anh có xâm tán sulfur và vàng, chiều dài chưa khống chế được, dày khoảng 8m, kéo dài theo phương tây bắc - đông nam, cắm về tây nam dốc 70o.

Thành phần khoáng vật chủ yếu: pyrit, arsenopyrit, chalcopyrit, hematit, sphalerit, pyrotin, limonit, goethit. Khoáng vật mạch là thạch anh. Những nơi thạch anh bị cà nát mạnh màu trắng sữa thường chứa ít hạt sulfur xâm tán. Những nơi thạch anh bị nhuộm oxit sắt thường chứa các hạt vàng nằm riêng biệt. Kết quả phân tích vàng cho biết mẫu có hàm lượng cao nhất đạt 54 g/T,


2 mẫu đạt 1,2 g/T, 3 mẫu đạt 0,2  0,6 g/T.

Các hạt vàng có hình dạng méo mó, sắc cạnh, kích thước không đều (0,1  0,5mm, có khi 2  2,5mm x 1mm).


Đới mạch số 5: Lộ ra ở đồi Bò Đái, gồm 1 mạch lớn và hàng loạt mạch nhỏ nằm song song với mạch chính theo phương tây bắc - đông nam, mạch chính dày khoảng 1,2m, dài khoảng trên 100m.

Thành phần khoáng vật: pyrit, arsenopyrit, chalcopyrit, hematit, sphalerit, limonit, thứ đến pyrotin, magnetit, bornit, covelin và vàng tự sinh.

Kết qủa phân tích 8 mẫu cho kết quả (g/T) 1 mẫu đạt 14; 2 mẫu đạt 4,5; 4 mẫu dạt 0,6; 1 mẫu đạt 0,2. Trong các mẫu giã đãi các hạt vàng có kích thước 0,5  0,8mm, cá biệt 2mm.
Đá biến đổi vây quanh là chlorit hoá, sericit hoá, thạch anh hoá.

Đới mạch số 6: ở khu vực Mơ Trong, gồm nhiều mạch thạch anh nhỏ, tạo thành mạng mạch, dày 3  4m, dài khoảng 100m.

Kết quả phân tích cho (g/T): Au: 0,2  0,4; các hạt vàng có dạng tự hình, ít tha hình, quặng dạng mạch, xâm tán, xâm nhiễm, vết bám.



Biểu hiện khoáng sản

2.2. ĐIỂM KHOÁNG HOÁ


Số

thứ

tự

Tên điểm khoáng hoá

Số hiệu trên bản đ

Toạ đ

địa lý

Đặc điểm địa chất

Đặc điểm khoáng sản


Quy mô, trữ lượng

1

2

3

4

7

8

10

2

Đồng Vai Đào

X. Cao Răm

H. Lương Sơn

T.Hoà Bình



21a

20o48'38''

105o30'08''

Vây quanh quặng là cát kết, bột kết màu tím gụ thuộc hệ tầng Cò Nòi

Quặng dạng xâm tán, ổ, thấu kính dọc theo khe nứt của đá gốc. Khoáng vật quặng là chalcopyrit, galena, limonit, hematit. Khoáng vật không quặng là thạch anh. Hàm lượng đồng: 0,02  0,1%, cá biệt 9,59% ( 1 mẫu)

Điểm khoáng hoá

3

Vàng
Đồng Long

X. Bắc Sơn

H. Kim Bôi

T. Hoà Bình



22a

20o47'55"

105o32'00"



Vây quanh là đá phun trào màu xám lục thuộc pha 2 phức hệ Viên Nam. Có nhiều mạch thạch anh xuyên theo phương 20-200.

Có 1 thân quặng kéo dài theo phương 20-200 xuyên qua đá phun trào. Vàng ở dạng xâm tán nằm trong các mạch thạch anh sulfur dầy 0,4m. Khoáng vật quặng chủ yếu là: pyrit, chalcopyrit, limonit,… quặng có cấu tạo dạng ổ, đặc sít. Khoáng vật không quặng là thạch anh và khoáng vật tạo đá. Kết quả phân tích nung luyện Au: 0,2g/T; Ag: 0,6 g/T.

Điểm khóang hoá

4

Vàng Đại Mô

X. Nật Sơn

H. Kim Bôi

T. Hoà Bình



30a

20o44'48"

105o34'00"



Mạch thạch anh chứa quặng xuyên lên đá cát kết tuf thuộc hệ tầng Cò Nòi. Các hiện tượng biến đổi vây quanh không rõ ràng.

Vàng cùng với pyrit xâm tán trong mạch thạch anh ở dạng ổ bướu, mạng mạch, chiều dầy 0,3m, dài 1m, phương kéo dài 70-250.

Khoáng vật quặng chủ yếu là pyrit, arsenopyrit, chalcopyrit, pyrotin, limonit, hematit,… có cấu tạo xâm tán. Khoáng vật không quặng là thạch anh, carbonat.


Hàm lượng vàng: 0,4 0,6/T; bạc: 5g/T; lưu huỳnh: 6,72%; sắt: 10,47%.

Điểm khoáng hóa

5

Vàng
Làng Chũm

H: Lương Sơn

T: Hòa Bình


26a

20o47'12"

105o36'20"



Vùng phân bố đá tuf, trachyt thuộc pha 2 phức hệ Viên Nam.

Thân quặng là đới mạch thạch anh chứa vàng xuyên trong đá tuf, chiều dài thân quặng 250m, rộng 35m. Thành phần khoáng vật gồm pyrit, ít arsenopyrit, limonit, chalcopyrit, galena, malachit, ilmenit, vàng tự sinh.

Kết quả mẫu giã đãi (VĐ.02) 38 hạt vàng/5kg.



Thành phần hóa học của vàng (%) Au: 92,63; Ag: 7,16;
Fe: 0,1; tổng: 99,89.

Điểm khoáng hoá







tải về 269.36 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương