Bảng 2: Diện tích đất mặn và một số loại đất khác ở Châu Âu.
Lục địa
|
Quốc gia
|
Diện tích,
|
1000 ha
|
Tiềm năng
|
Tổng số
|
Saline / Solonchaks
|
Sodic / Solonetz
|
Muối bị ảnh hưởng đất
|
Châu Âu
|
Châu Âu Tiệp Khắc
|
6.2
|
14.5
|
85.0
|
105.7
|
Pháp
|
175.0
|
75.0
|
- -
|
250.0
|
Hungary
|
1.6
|
384.5
|
885.5
|
1 271.6
|
Italy
|
0 50.0
|
- -
|
400.0
|
450.0
|
Nước Rumani
|
40.0
|
210.0
|
- -
|
250.0
|
Tây Ban Nha
|
/ /
|
/ /
|
/ /
|
840.0
|
Liên Xô
|
7 546.0
|
21 998.0
|
17 781.0
|
47 325.0
|
Nam Tư
|
20.0
|
235.0
|
- -
|
255.0
|
Nguồn: Szabolcs, 1974
b/ Sự phân bố đất mặn ở Việt Nam.
Đất mặn chiếm diện tích khoảng 971356ha rải từ bắc vào nam , nhưng chiếm nhiều nhất là ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, cụ thể ở các tỉnh: Minh Hải, Tiền Giang , Bạc Liêu , Trà Vinh , Bến Tre.
Hiện nay nhóm đất mặn được chia làm 3 đơn vị đất: Đất mặn sú vẹt đước , Đất mặn nhiều, Đất mặn trung bình và ít. Trong số này diện tích đất mặn nhiều và ít chiếm tỷ lệ cao nhất: 75% , đơn vị này chiếm diện tích lớn ở một số tỉnh Đồng Bằng Song Cửu Long đến 80% diện tích của đơn vị các vùng khác chiếm ít hơn như :
ĐB Sông Hồng : 53370ha _ 7,30% của đv
Khu 4 cũ : 38358 ha _ 5,20% của đv
Duyên hải Miền Trung : 35561ha _ 4,90% của đv
Đông Nam Bộ : 2500 ha _ 0,34% của đv
Trung du Miền Núi Bắc Bộ : 16360 ha _ 2,20% của đv .
IV/ Cải tạo và sử dụng đất mặn.
Sự nhiễm mặn là một trong những vấn đề chủ yếu trong canh tác lúa, nó làm giới hạn sản xuất nông nghiệp nhiều vùng trên thế giới. Người ta ước đoán có khoảng 400 đến 900 triệu ha đất bị nhiễm mặn trên mặt địa cầu. Trong đó khoảng 230 triệu ha nhiễm mặn nhẹ có khả năng sản xuất hoa màu (Ponnamperuma, 1984), riêng nam và đông nam châu Á có khoảng 49 triệu ha trong đó 27 triệu ha thuộc đất mặn ven biển. Đất mặn xuất hiện cả ở ven biển lẫn trong đất liền. Ở vùng ven biển, mặn do nước biển tràn vào thường xuyên, còn ở trong đất liền mặn là do nước chứa một lượng lớn muối hoà tan.
1/ Cải tạo đất mặn.
Muốn sử dụng đất mặn có hiệu quả thì việc cải tạo đất mặn là một việc làm cần thiết và thiết thực. Cần được thực hiện thường xuyên, chủ động…
Ta có thể cải tạo đất mặn thành đồng cỏ chăn nuôi bằng cách gieo các loại cỏ chịu mặn làm thức ăn gia súc.
Cải tạo đất mặn bằng biện pháp canh tác: cày sâu không lật, xới đất nhiều lần, cắt đứt mao quản làm cho muối không thể bốc lên mặt đất được.
Cải tạo đất mặn bằng biện .pháp luân canh cây trồng: lúa – tôm, lúa – cá.
Cải tạo đất mặn bằng áp dụng nhiều biện pháp ( biện pháp tổng hợp).
a/ Biện pháp thủy lợi.
_ Rửa mặn:
Đối với đất mặn, do chứa chủ yếu là các muối hòa tan như chloride, sulfate Na, Ca và Mg, nên chúng có thể dễ dàng được rửa trôi mà không làm tăng pH đáng kể. Chỉ cần rửa với nước có chứa Na thấp.
Đối với đất mặn kiềm, do chứa lượng lớn các muối trung tính hòa tan và ion Na hấp phụ trên keo sét nên có ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sự sinh trưởng của thực vật. Mặc dù ESP > 15%, nhưng pH của đất này thường là < 8.5, đó là do ảnh hưởng của các muối trung tính hòa tan, tương tự ph của đất mặn. Nhưng khi rửa đất mặn kiềm sẽ làm tăng pH rất đáng kể, trừ khi nồng độ muối Ca hay Mg trong đất hay trong nước tưới cao. pH tăng là do khi Na được rửa se nhanh chống bị thủy phân làm tăng nồng độ OH- trong dung dịch đất. Trong thực tiễn, đây là vấn đề bất lợi vì ion Na đối với cây trồng gia tăng.
Đưa nước ngọt vào rửa mặn: dẫn nước ngọt vào ruộng, cày, bừa, sục bùn để các muối hòa tan, ngâm ruộng sau đó tháo nước ra kênh tiêu.
b/ Biện pháp nông lý:
Cày sâu, đưa CaCO3 và CaSO4 ở các lớp đất sâu lên mặt đất, cày phá đáy làm tơi xốp tầng đế cày. Đây là biện pháp thường áp dụng đối với các loại đất mặn nội địa được hình thành trong điều kiện khô hạn và bán khô hạn.
C/ Biện pháp sinh học:
Tuyển chọn và lai tạo các giống cây chống chịu mặn, xác định các loại cây trồng có khả năng chịu mặn khác nhau, phù hợp với từng giai đoạn cải tạo đất.
d/ Biện pháp hóa học:
Ion Na+ đóng vai trò quan trọng trong đất mặn, có thể ở dạng muối tan như NaCl, NaHCO3, Na2SO4…và quan trọng hơn là Na+ ở dạng trao đổi hấp phụ trên bề mặt keo đất. Những tính chất xấu của đất mặn về phương diện vật lí, hóa học, sinh học…tính chất vật lí của nước chủ yếu do ion này gây ra. Muốn cải tạo đất mặn điều kiện tiên quyết là phải loại trừ ion Na+ trong dung dịch đất và trong phức hệ hấp thụ bằng việc thay thế bởi ion Ca2+. Đó là nguyên lý cơ bản trong cải tạo hóa học đất mặn.
Người ta thường dùng thạch cao ( CaSO4.2H2O ) hoặc phốtphát thạch cao.
Na+
[KĐ] + CaSO4 ———>[KĐ] Ca2+ + Na2SO4
Na+
Na2CO3 + CaSO4 ———> CaCO3 + Na2SO4
Số lượng nước cần thiết để lọc đất mặn.
Điều quan trọng là phải có một cách tính đáng tin cậy về số lượng nước cần thiết để thực hiện lọc muối. Hàm lượng muối ban đầu của đất, mong muốn mức độ mặn đất sau khi lọc, độ sâu mà cải tạo được mong muốn và đặc tính của đất là yếu tố chính để xác định lượng nước cần thiết cho việc lọc một khu đất mặn nào đó.
Một nguyên tắc hữu ích là một đơn vị chiều sâu của nước sẽ loại bỏ gần 80 phần trăm của các muối ở trong đất có cùng một đơn vị chiều sâu. Như vậy 30 cm nước đi qua đất sẽ loại bỏ khoảng 80 phần trăm của các muối có trong 30 cm trên của đất. Tương tự như vậy, để giảm hàm lượng muối của 60 cm trên bề mặt của đất để khoảng 20 phần trăm của giá trị ban đầu sẽ đòi hỏi sự di chuyển của khoảng 60 cm nước thông qua đất.
Người ta đã thực hiện các bài kiểm tra thẩm thấu muối vào một khu vực hạn chế và chuẩn bị lọc đường cong. Lọc các đường cong (hình 1) liên quan tỷ lệ hàm lượng muối thực tế hàm lượng muối ban đầu trong đất (Sa / Sb) đến độ sâu của nước lọc mỗi đơn vị chiều sâu đất (DW / Ds. Kết quả của bài kiểm tra thẩm thấu vào ba loại đất ở Iraq (Dieleman, 1963) trình bày trong Hình 1 cho thấy tác dụng của loại đất vào số lượng nước cần thiết để đạt được mức độ tương tự của lọc. Kết quả thử nghiệm khác giống vậy (Khosla và cộng sự năm 1979.,) Được trình bày trong hình 2 (a, b) và một số đặc tính của đất về những thử nghiệm khác được đưa ra trong Bảng 11 Hình 2a cho thấy sự phân bố muối thực tế sau khi thông qua số lượng khác nhau của lượng nước dùng để lọc, trong khi Hình 2b liên quan đến chiều sâu của đất, nước mỗi độ sâu đơn vị để các phần của muối).
Figure 1 Typical leaching curves for soils in Iraq (Dieleman, 1963)
Figure 2a Effect of passage of different quantities of water on salt distribution (Khosla et al., 1979
Figure 2b The leaching curve using data from Figure 2a. Subscript 'O' indicates leaching, 'eq' represents equilibrium value of electrical conductivity in existing irrigated conditions.
2/ Sử dụng đất mặn
Một vấn đề nghiêm trọng trong việc sử dụng đất mặn là đất mặn gây ảnh hưởng đáng kể đến năng suất cây trồng. Có nhiều thử nghiệm đã được tiến hành nhằm nâng cao năng suất cây trồng trên đất mặn, các kết quả thu được cho thấy rằng, nói chung, năng suất cây trồng không giảm đáng kể cho đến khi một mức độ mặn đã vượt quá ngưỡng, và sau đó là sản lượng giảm khoảng tuyến tính khi độ mặn tăng lên vượt quá ngưỡng này. Từ đó người ta có một công thức thể hiện mối liên hệ giữa năng suất cây trồng và ngưỡng muối giới hạn đó, ta gọi đó là phương trình hồi quy đối với sản lượng vượt quá ngưỡng điểm. Phương trình này thể hiên mối quan hệ giữa (EC) và sản lượng (Y) (phần trăm) ở bất kỳ độ mặn cho đất và được tính theo công thức:
Y = 100*( EC0 – ECe )/( EC0 – EC100 )
Trong đó : Y : Năng suất cây trồng tại vùng đất mặn có độ dẫn điện ECe
EC0 : Ngưỡng mặn đất mà tại đó năng suất cây trồng bằng 0
EC100 : Ngưỡng mặn đất mà tại đó năng suất cây trồng bằng 100%
Lấy bông làm ví dụ, EC 100 = 8 dS / m và EC0 = 27,0 dS / m (hình 8b). Vì vậy, năng suất tương đối tại ECe = 10 dS / m sẽ là:
Y=100*(27-10)/(27-8)
Y = 89%
Vậy năng suất cây bông tại vùng đất mặn có EC = 10 là 89 % so với trồng trong đất bình thường.
Độ mặn của đất và sự tăng trưởng của cây trồng.
Độ mặn của đất
|
Conductivity of the Saturation Extract (dS/m)
|
Ảnh hưởng về Cây Trồng
|
Không mặn
|
0-2
|
Độ mặn ảnh hưởng không đáng kể
|
Hơi mặn
|
2-4
|
Năng suất các loại cây trồng nhạy cảm có thể bị hạn chế
|
Mặn vừa phải
|
4-8
|
Sản lượng nhiều loại cây trồng bị hạn chế
|
Rất mặn
|
8-16
|
Chỉ đạt năng suất đối với những giống cây trồng chống chịu tốt
|
Rất rất mặn
|
> 16
|
Chỉ có một vài loại cây trồng rất tốt, đặc hữu mới chống chịu được.
|
Một trong những cây thường được trồng ở đất mặn là cây lúa nước, hiện nay người ta lai tạo được một số giống lúa chịu mặn khá tốt. Đây cũng là cách mà người ta thường sử dụng để cải tạo đất mặn. Dưới đây là bảng thống kê cho thấy sự thay đổi các chỉ số pH và SAR của đất mặn qua các vụ canh tác lúa nước.
Sự ảnh hưởng của mặn đối với sản lượng nông nghiệp đã được khảo sát (McWilliam, 1986). Trong đó lúa mẫn cảm trung bình đối với mặn ( Maas and Hoffman, 1977). Mặn là một tác nhân ức chế đối với sản xuất lúa trong những vùng khô, trong những đồng bằng, cửa sông và vùng ven biển nhiệt đới. Trong vài vùng ôn đới như China, Korea, Egypt, Spain, Italy, Russia,… mặn là một sự cản trở đối với đất lúa và đất có tiềm năng trồng lúa.
Trong quá trình chọn lọc tự nhiên nhiều thập niên qua, nông dân đã chọn và trồng được nhiều giống lúa chịu mặn, nhưng năng suất còn thấp chưa đáp ứng mong mõi của người sản xuất. Mặt khác các giống lúa được lai tạo và chọn lọc cho tới nay vẫn chưa có hiệu quả rõ ràng. Từ năm 1975 đến năm 1978, IRRI đã thanh lọc mặn 25.800 giống lúa, qua thử nghiệm trên vùng đất mặn các giống có triển vọng như : IR 98874-54-3, IR 4619-48-3, IR 4630-22-2 cho năng suất lần lượt là 3,5tấn/ha, 3,2tấn/ha và 2,6 tấn/ha (Ponnamperuma và Bandiopadhya, 1980). Để có thể có các giống có gen chịu mặn, làm các cặp lai để chuyển gen chịu mặn sang các giống có đặc tính nông học phong phú, cho năng suất chất lượng cao thì việc điều tra, nghiên cứu chọn các giống có gen chịu mặn là vấn đề cơ bản trong khuynh hướng nghiên cứu chọn tạo giống chịu mặn cho năng suất, chất lượng cao.
Độ sâu cm
|
Ban đầu
|
Sau khi vụ lúa 1
|
Sau 2 vụ lúa
|
Sau 3 vụ lúa
|
pH
|
SAR
|
pH
|
SAR
|
pH
|
SAR
|
pH
|
SAR
|
0-10
|
7.4
|
90
|
7.8
|
25
|
7.3
|
13
|
7.3
|
14
|
10-20
|
7.5
|
85
|
7.9
|
29
|
7.5
|
17
|
7.3
|
14
|
20-40
|
7.8
|
73
|
7.9
|
40
|
7.7
|
28
|
7.6
|
24
|
40-60
|
8.0
|
57
|
8.0
|
48
|
7.7
|
38
|
7.5
|
33
|
60-80
|
8.1
|
52
|
7.9
|
54
|
7.6
|
45
|
7.5
|
35
|
80-100
|
8.0
|
46
|
7.8
|
53
|
7.6
|
47
|
7.5
|
39
|
Nguồn: Tổ chức nông lương thế giới.
Một số giống lúa chống chịu mặn tốt:
Ảnh hưởng của mùa đối với năng suất cây trồng trên đất mặn
Salinity of root zone dS/m (approximate range)
|
Relative
|
năng suất
|
Wet Season
|
Dry Season
|
Control (non saline)
|
100
|
100
|
2-4
|
93
|
81
|
4-8
|
63
|
53
|
10-12
|
39
|
11
|
Đối với các vùng đất quá mặn.
Đôi khi các vùng đất mặn có nồng độ muối quá cao, việc cải tạo gặp nhiều khó khăn, rất tốn kém về mặt thời gian, tiền bạc, công sức…hoặc điều kiện kinh tế, khoa học kĩ thuật của vùng đó, quốc gia đó không đáp ứng được nhu cầu cải tạo. Ta phải tìm cách sử dụng chính đất mặn đó. Một trong những biện pháp thường được các nông dân thường sử dụng là nuôi trồng chính các giống cây trồng, vật nuôi sống trong môi trường có nồng độ muối cao như vậy. Trồng các giống lúa chống chịu mặn tốt. Kết hợp giữa trồng lúa với nuôi các loại thủy hải sản có khả năng sống trong môi trường nước của đất mặn. Ở các vùng mặn hóa cao như cửa sông, ven biển, ta có thể nuôi các loại tôm, cá, hải sâm…vốn quen sống trong môi trường nước biển hoặc nước lợi. Các vùng ven biển ta có thể trồng một số loại cây đặc hữu của đất sìn mặn như đước, vẹt, sú,…vừa giúp giữ đất, vừa có thể mang lại nguồn lợi về kinh tế.
Dựa vào các công trình nghiên cứu trên, ta phải tìm cách để sử dụng đất mặn có hiệu quả nhất. tránh gây lãng phí nguồn tài nguyên đất, nước. Không ngừng học hỏi các công nghệ tiên tiến để cải tạo và sử dụng đât mặn nhằm đạt hiệu quả cao nhât mà lại ít gây tổn hại cho môi trưởng cũng như đạt hiệu quả kinh tế nhât.
Nguồn tài liệu:
http://baigiang.violet.vn
khoa hoc@doi song-Nguon goc va ban chat cua dat man va dat kiem
www.ext.colostate.edu_files
www.fao.org
Bài giảng môn khoa học đất của giảng viên Lê Trọng Hiếu- đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh.
Giáo trình tài nguyên đất và môi trường của giảng viên Phan Tuấn Triều – đại học Bình Dương.
DANH SÁCH NHÓM.
Stt
|
Họ tên
|
Mã số sinh viên
|
1
|
Phạm Thị Sương Châu
|
0956080012
|
2
|
Phạm Thị Hằng
|
0956080042
|
3
|
Nguyễn Bảo Hồ
|
0956080053
|
4
|
Lâm Trung Kiên
|
0956080071
|
5
|
Lê Đình Linh
|
0956080081
|
6
|
Đỗ Thành Long
|
0956080082
|
7
|
Phan Tấn Phát
|
0956080124
|
8
|
Nguyễn Đăng Quyết
|
0956080137
|
9
|
Nguyễn Thị Thiên Thanh
|
0956080149
|
10
|
Ngô Thị Thảo
|
0956080154
|
11
|
Nguyễn Ngọc Trang
|
0956080190
|
12
|
Vũ Thị Kiều Trang
|
0956080194
|
13
|
Lê Thị Cẩm Vân
|
0956080211
|
14
|
Ngô Thị Vân
|
0956080212
|
15
|
Nguyễn Hữu Vương
|
0956080222
|
16
|
Nguyễn Thị Vân Anh
|
0956130034
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |