Độ bền điện môi
A.3.5.1 Đo độ bền điện môi giữa dây dẫn và dây dẫn
a) Mục đích
Kiểm tra độ bền điện môi của lớp cách điện trên cáp thành phẩm
b) Thiết bị
Các máy đo mức chịu điện áp cao một chiều tự động hoặc bán tự động
c) Sơ đồ đo
Hình 9 - Sơ đồ đo mức chịu điện áp cao
d) Các bước thực hiện
- Nối 2 đầu dây dẫn với cực của máy đo.
- Hở mạch đầu xa của đôi dây
- Tuỳ vào đường kính cáp và loại cách điện, sử dụng các điện áp thử và thời gian đo trong các Bảng 6, Bảng 7 hoặc Bảng 14, Bảng 15.
- Trong khi đo thử, phải nối một điện trở bảo vệ có giá trị thích hợp vào mạch để cung cấp điện áp thử cho cáp.
- Phép đo được thực hiện trên toàn bộ chiều dài của cáp thành phẩm.
- Điện áp đo thử phải được đưa vào từ từ và liên tục với tốc độ không vượt quá 1 kV/s:
- Phép đo mức chịu điện áp cao giữa dây dẫn với dây dẫn được tiến hành trên mỗi dây dẫn với từng dây dẫn còn lại của cuộn cáp. Trừ đôi dây thử nghiệm, tất cả các đôi còn lại được nối với màn che tĩnh điện và nối đất.
- Đối với các thiết bị đo tự động, các dây dẫn của cuộn cáp được tách ra và đấu riêng rẽ trên giá kiểm tra của máy đo và quá trình đo được tiến hành một cách tự động. Khi tiến hành đo với thiết bị đo không có chức năng đo tự động, thông thường nhóm tất cả các dây dẫn lại với nhau và nối đất trừ đôi dây được kiểm tra và đưa điện áp cao một chiều vào đôi dây không nối đất này.
- Ghi lại các kết quả đo
e) Xử lý kết quả
So sánh các kết quả đo được với các giá trị trong Bảng 4 hoặc Bảng 5, Bảng 6 hoặc Bảng 7.
A.3.5.2 Đo độ bền điện môi giữa dây dẫn và màn che tĩnh điện
Việc đo độ bền điện môi giữa dây dẫn và màn che tĩnh điện được thực hiện tương tự như đo độ bền điện môi giữa dây dẫn và dây dẫn. Ngoại trừ dây dẫn được kiểm tra, tất cả các dây dẫn còn lại được nối với nhau và nối đất. Điện áp cao một chiều được đưa vào giữa sợi dây dẫn cần kiểm tra và màn che.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |