Số: 21/2012/QĐ-ttg CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam


Điều 12. Báo cáo quyết toán kinh phí



tải về 220.69 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích220.69 Kb.
#3811
1   2   3

Điều 12. Báo cáo quyết toán kinh phí

1. Đối với khoản kinh phí cấp cho doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, các Công ty mẹ tại các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con:

a) Trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận được kinh phí, doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả và lập báo cáo quyết toán kinh phí gửi cơ quan phê duyệt phương án sắp xếp lao động để phê duyệt hồ sơ, bao gồm:

- Bảng kê người lao động nhận trợ cấp (mẫu số 01 tại Phụ lục Quy chế này);

- Báo cáo sử dụng kinh phí cấp từ Quỹ (mẫu số 02 tại Phụ lục Quy chế này);

- Báo cáo kết quả thực hiện sắp xếp lao động theo quy định.

b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kinh phí, doanh nghiệp phải nộp báo cáo quyết toán đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (bản chính) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của số liệu báo cáo quyết toán;

c) Nguồn kinh phí sau khi chi trả cho người lao động còn thừa (nếu có), doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp cùng với việc lập và gửi báo cáo quyết toán kinh phí nêu trên.

2. Đối với khoản kinh phí cấp cho cơ quan bảo hiểm xã hội: trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được kinh phí, cơ quan bảo hiểm xã hội phải lập báo cáo sử dụng kinh phí (mẫu số 03 tại Phụ lục Quy chế này) gửi về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.

3. Sau thời hạn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu đơn vị tiếp nhận kinh phí chưa kịp thực hiện báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ về Quỹ thì phải có văn bản giải trình lý do và có trách nhiệm hoàn tất báo cáo gửi về Quỹ trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày phải nộp báo cáo theo quy định.

Sau thời hạn nêu trên, nếu không nhận được báo cáo thì Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính để thực hiện cưỡng chế thu hồi lại khoản kinh phí đã hỗ trợ.
mục 2

CẤP KINH PHÍ CHO CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG

TẠI DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN SẮP XẾP, CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU
Điều 13. Đối tượng thụ hưởng

Các cơ sở dạy nghề nằm trong danh sách thông báo của cơ quan quản lý nhà nước về lao động tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện hỗ trợ đầu tư người lao động dôi dư tại các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, chuyển đổi theo chế độ quy định.



Điều 14. Lập và thẩm định hồ sơ cấp kinh phí

1. Sau khi hoàn tất đào tạo nghề cho người lao động dôi dư, các cơ sở đào tạo nghề cho người lao động dôi dư lập và gửi đơn đề nghị thanh toán kinh phí đào tạo, không bao gồm những đối tượng đào tạo được hưởng kinh phí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (mẫu số 04 tại Phụ lục Quy chế này), kèm theo các phiếu học nghề miễn phí (bản gốc) và bản sao các quyết định nghỉ việc của người lao động dôi dư học nghề tại cơ sở đào tạo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính nơi cơ sở dạy nghề đóng trụ sở để thẩm định và có ý kiến.

Cơ sở đào tạo nghề chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác trong đơn đề nghị thanh toán kinh phí đào tạo.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm giám sát, thẩm định về số lao động dôi dư thực tế đào tạo tại cơ sở dạy nghề, thời gian đào tạo nghề (tối đa không quá 06 tháng).

3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định về mức chi đào tạo thực tế phát sinh và mức kinh phí đào tạo đề nghị Quỹ hỗ trợ thanh toán.

Điều 15. Thủ tục xuất Quỹ

1. Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí của các cơ sở đào tạo nghề được gửi về Bộ Tài chính để thẩm định và ra quyết định xuất quỹ.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do cơ sở dạy nghề gửi, Bộ Tài chính ra quyết định xuất Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí cho đơn vị thụ hưởng; đồng thời gửi quyết định cho các đơn vị liên quan như: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính nơi cơ sở dạy nghề đóng trụ sở; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Kho bạc Nhà nước để theo dõi, giám sát.

Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo các yêu cầu theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho cơ sở dạy nghề, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính biết để hoàn chỉnh.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, sau khi nhận được quyết định xuất Quỹ của Bộ Tài chính (kèm theo bản sao Đơn đề nghị thanh toán kinh phí của cơ sở đào tạo), Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước có trách nhiệm thực hiện cấp kinh phí cho doanh nghiệp.
mục 3

BỔ SUNG VỐN ĐIỀU LỆ CHO CÁC CÔNG TY MẸ CỦA TẬP ĐOÀN

KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

SỞ HỮU 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 16. Phạm vi, đối tượng

Công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước tiếp tục sở hữu 100% vốn điều lệ nhưng chưa được nhà nước đầu tư đủ vốn điều lệ thì được bổ sung một phần vốn điều lệ còn thiếu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.



Điều 17. Trình tự, thủ tục bổ sung vốn điều lệ cho các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước

1. Căn cứ vào nhu cầu và quy mô phát triển kinh doanh, các Công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước xây dựng phương án bổ sung vốn điều lệ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và gửi về Bộ Tài chính để thẩm định báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và phê duyệt bổ sung vốn điều lệ của các đơn vị nêu trên thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ cho các Công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước và khả năng tự cân đối từ các nguồn hiện có tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, Bộ Tài chính thẩm định và ra quyết định xuất Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để cấp bổ sung vốn điều lệ (phần còn thiếu) cho các Công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, sau khi nhận được quyết định xuất Quỹ của Bộ Tài chính, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước có trách nhiệm thực hiện cấp kinh phí cho doanh nghiệp.
mục 4

ĐẦU TƯ VÀO CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC VÀ CÁC DỰ ÁN

QUAN TRỌNG THEO QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 18. Đối tượng áp dụng

Các dự án quan trọng và các doanh nghiệp thuộc diện nhà nước tiếp tục duy trì tỷ lệ vốn góp theo phương án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.



Điều 19. Xác định nhu cầu đầu tư vốn

1. Đối với các dự án quan trọng cần có sự hỗ trợ, đầu tư vốn từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, căn cứ phương án đầu tư, kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch triển khai dự án, các chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật.

2. Đối với các doanh nghiệp đang có vốn nhà nước tham gia có phương án huy động vốn tăng vốn điều lệ cần sử dụng nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp đầu tư bổ sung vốn góp để duy trì hoặc tăng tỷ lệ phần vốn góp thì cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp phối hợp cùng Bộ Tài chính xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 20. Kế hoạch nguồn vốn

Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch về đầu tư các dự án quan trọng, kế hoạch đầu tư để duy trì hoặc tăng tỷ lệ vốn nhà nước đang tham gia tại các doanh nghiệp khác được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan:

1. Rà soát kế hoạch triển khai và khả năng cân đối nguồn vốn của Quỹ và các dự án trong từng giai đoạn.

2. Tổng hợp và xây dựng kế hoạch nguồn vốn đầu tư từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp báo cáo Bộ Tài chính để thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.



Điều 21. Thực hiện đầu tư vốn

Căn cứ vào nhiệm vụ đầu tư và kế hoạch nguồn vốn đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ Tài chính.

1. Thẩm định và quyết định thực hiện đầu tư vốn theo tiến độ triển khai của các dự án thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc các ngân hàng thương mại.

2. Thẩm định và quyết định xuất Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp để góp vốn bổ sung.



Điều 22. Kiểm tra, giám sát vốn đầu tư

Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện dự án đầu tư và tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng; đôn đốc và phối hợp tham gia thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành theo các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư; kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.


Phần V

ĐIỀU HOÀ QUỸ


Điều 23. Nguyên tắc điều hoà

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều hoà nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để bảo đảm mục tiêu đầu tư các dự án quan trọng, đầu tư vào các doanh nghiệp thuộc diện nhà nước cần góp vốn hoặc bổ sung vốn điều lệ cho các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chưa được nhà nước cấp đủ vốn.

2. Việc điều hoà Quỹ phải bảo đảm:

a) Không gây ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch sắp xếp chuyển đổi doanh nghiệp tại Công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con;

b) Phù hợp với tiến độ triển khai của các dự án quan trọng hoặc kế hoạch bổ sung vốn điều lệ cho các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 24. Trình tự, thủ tục

1. Bộ Tài chính căn cứ vào báo cáo số dư Quỹ hàng năm và nhu cầu sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con; kế hoạch thực hiện các dự án đầu tư quan trọng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, kế hoạch đầu tư vào các doanh nghiệp thuộc diện nhà nước cần vốn góp và kế hoạch bổ sung vốn điều lệ cho các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tiền từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.

2. Căn cứ vào quyết định điều hoà quỹ của Thủ tướng Chính phủ, trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, Hội đồng thành viên, Ban quản lý điều hành tại Công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con có trách nhiệm chuyển tiền từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con về tài khoản của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.

3. Sau thời hạn quy định nêu tại Khoản 2 Điều này, nếu phát sinh số tiền chậm nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, doanh nghiệp phải chịu nộp lãi phạt chậm nộp theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quy chế này.

Trường hợp sau thời hạn nộp tiền 04 tháng mà doanh nghiệp vẫn chưa nộp tiền về Quỹ thì ngoài việc phải chịu nộp lãi phạt chậm nộp theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quy chế này, doanh nghiệp sẽ bị cưỡng chế theo quy định tại Phần VII Quy chế này.

4. Các khoản phạt chậm nộp quy định tại Khoản 3 Điều này, doanh nghiệp không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp; doanh nghiệp chỉ được dùng nguồn lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp để bù đắp sau khi trừ đi các khoản bồi thường, xử lý trách nhiệm của Hội đồng thành viên và các tập thể, cá nhân có liên quan đến việc chậm nộp (nếu có).


Phần VI

KẾ TOÁN QUỸ VÀ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN
Điều 25. Kế toán quỹ

1. Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước có trách nhiệm mở sổ kế toán, hạch toán rõ ràng, đầy đủ các khoản thu, chi phát sinh; tổ chức việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật.

2. Số dư Quỹ được thành lập theo Quyết định số 113/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ được tiếp tục theo dõi và chuyển tiếp để quản lý và sử dụng theo quy định tại Quy chế này.

Điều 26. Báo cáo Quỹ

1. Định kỳ, trong phạm vi 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.

2. Trong phạm vi 90 ngày sau khi kết thúc năm tài chính, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước phải gửi báo cáo quyết toán Quỹ về Bộ Tài chính. Báo cáo quyết toán Quỹ phải phản ánh đầy đủ, trung thực số liệu tại thời điểm lập báo cáo; tình hình thu, chi và những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý Quỹ kèm theo xác nhận số dư Quỹ của Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại nơi Quỹ mở tài khoản.

Điều 27. Lưu hồ sơ chứng từ

Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ, tài liệu kế toán có liên quan trực tiếp đến hoạt động thu chi của Quỹ theo quy định hiện hành về kế toán để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan liên quan.


Phần VII

XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 28. Phạm vi, đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi

Các tổ chức kinh tế (bao gồm cả các công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước và Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con) không chấp hành nộp các khoản tiền về Quỹ theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 4 và Khoản 3 Điều 24 Quy chế này thì bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi nộp về Quỹ.



Điều 29. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế

Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người được uỷ quyền được quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành việc trích tiền từ tài khoản tiền gửi nộp về Quỹ.



Điều 30. Trình tự ban hành quyết định cưỡng chế

1. Hàng tháng, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước có trách nhiệm tổng hợp báo cáo bằng văn bản gửi về Bộ Tài chính danh sách doanh nghiệp chậm nộp, số tiền chậm nộp, lãi phạt chậm nộp và ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch.

Văn bản báo cáo Bộ Tài chính đồng thời gửi cho cơ quan quyết định chuyển đổi sở hữu, người đại diện sở hữu phần vốn nhà nước hoặc cơ quan đại diện (đối với trường hợp không cử người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp) và doanh nghiệp chưa nộp tiền biết để đôn đốc, phối hợp.

2. Căn cứ vào báo cáo của Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước về số tiền và danh sách doanh nghiệp thuộc đối tượng phải thực hiện cưỡng chế, trong vòng 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền quyết định cưỡng chế có văn bản đề nghị các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch phong toả tài khoản và cung cấp các thông tin về số tiền hiện có trong tài khoản của doanh nghiệp bị cưỡng chế.

3. Căn cứ thông báo bằng văn bản của ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch, người có thẩm quyền quyết định cưỡng chế ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp bị cưỡng chế để chuyển về Quỹ. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi được gửi cho doanh nghiệp, ngân hàng, tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp mở tài khoản và các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện.

Điều 31. Nội dung quyết định cưỡng chế

Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; tên, số tài khoản của doanh nghiệp bị khấu trừ; tên, địa chỉ ngân hàng, tổ chức tín dụng khác nơi doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản của Quỹ; thời hạn thi hành.



Điều 32. Hiệu lực của quyết định cưỡng chế

Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định cho đến khi doanh nghiệp bị cưỡng chế hoàn tất việc chuyển đầy đủ số tiền bị cưỡng chế về Quỹ hoặc khi có Quyết định đình chỉ thi hành biện pháp cưỡng chế của cấp có thẩm quyền. Căn cứ để chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế là chứng từ nộp đủ số tiền phải nộp, tiền phạt chậm nộp vào Quỹ của doanh nghiệp có xác nhận của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế.


Phần VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

1. Bộ Tài chính:

a) Tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

b) Tiếp nhận, thẩm định và ra quyết định xuất quỹ để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư (bao gồm cả kinh phí hỗ trợ đào tạo lại) khi thực hiện sắp xếp các doanh nghiệp thuộc phạm vi, đối tượng hỗ trợ của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.

c) Thẩm định, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và ban hành quyết định xuất quỹ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện việc điều hoà, bổ sung vốn điều lệ cho các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; đầu tư bổ sung vốn để duy trì hoặc tăng tỷ lệ phần vốn nhà nước đang góp tại các doanh nghiệp khác; đầu tư vào các dự án, các công trình quan trọng từ nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.

d) Tiếp nhận, yêu cầu xác minh, ra quyết định và tổ chức thực hiện cưỡng chế đối với các tổ chức vi phạm việc báo cáo và nộp tiền về Quỹ theo quy định tại Quy chế này.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước triển khai thực hiện các chính sách đối với người lao động dôi dư theo quy định của pháp luật.

3. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thủ trưởng các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội:

a) Thẩm định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu của hồ sơ đề nghị hỗ trợ lao động dôi dư; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư tại các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu theo đúng quy định của pháp luật.

b) Kiểm tra, giám sát và đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện báo cáo quyết toán kinh phí lao động dôi dư, quyết toán tiền thu từ cổ phần hoá, bán doanh nghiệp để phê duyệt và gửi về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp đúng thời hạn quy định.

c) Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước; công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, nộp đầy đủ, kịp thời tiền thu từ hoạt động sắp xếp, chuyển đổi sở hữu về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.

d) Phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định, kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc điều hoà, bổ sung vốn điều lệ cho các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; đầu tư bổ sung vốn để duy trì hoặc tăng tỷ lệ phần vốn nhà nước đang góp tại các doanh nghiệp khác; đầu tư vào các dự án, các công trình quan trọng từ nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.

đ) Phối hợp với Bộ Tài chính, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước tổ chức thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi nộp về Quỹ theo quy định tại Phần VII Quy chế này.

4. Các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hoá sở hữu:

a) Thực hiện quyết toán các khoản thu, chi để xác định số phải nộp về Quỹ theo đúng quy định.

b) Nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản thu (kể cả lãi chậm nộp nếu có) về Quỹ trong thời gian quy định.

c) Chấp hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi nộp về Quỹ của cấp có thẩm quyền theo quy định.

5. Các doanh nghiệp được cấp kinh phí:

a) Các doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của số liệu khi xác định chế độ chi trả cho người lao động theo quy định hiện hành; có trách nhiệm trích lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy định, quyết toán đầy đủ nguồn thu từ cổ phần hoá, bán doanh nghiệp (đối với trường hợp thực hiện hình thức cổ phần hoá, bán doanh nghiệp) để chi trả trợ cấp cho người lao động dôi dư tại thời điểm sắp xếp lại doanh nghiệp; thực hiện chi trả kinh phí cho người lao động dôi dư, lập báo cáo quyết toán sử dụng kinh phí; lưu trữ sổ sách chứng từ đầy đủ theo quy định tại Quy chế này; chịu sự kiểm tra giám sát của Bộ Tài chính và Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.

b) Các doanh nghiệp được cấp kinh phí bổ sung vốn điều lệ, đầu tư bổ sung vốn để duy trì hoặc tăng tỷ lệ phần vốn nhà nước đang góp tại các doanh nghiệp khác, đầu tư vào các dự án, các công trình quan trọng từ nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.

6. Người lao động dôi dư được tái tuyển dụng và đơn vị tái tuyển dụng:

Người lao động dôi dư đã nhận trợ cấp từ Quỹ nếu được tái tuyển dụng lại thì phải nộp trả Quỹ toàn bộ hoặc một phần số tiền trợ cấp đã nhận theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP. Đơn vị tuyển dụng lao động có trách nhiệm thu hồi số tiền trợ cấp mà người lao động hoàn trả và nộp về tài khoản của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp ngay sau khi ký hợp đồng lao động; đồng thời, thông báo bằng văn bản cho Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước biết để thu hồi.

Đơn vị tuyển dụng và người lao động được tái tuyển dụng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu làm trái quy định tại Điều này.

7. Các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước:

a) Mở tài khoản theo dõi riêng về các khoản thu, chi của Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp. Tổ chức quản lý, sử dụng nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp theo nội dung Quy chế do Bộ Tài chính ban hành.

b) Thẩm định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu của hồ sơ đề nghị hỗ trợ lao động dôi dư; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư tại các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu theo đúng quy định của pháp luật.

c) Kiểm tra, giám sát và đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện báo cáo quyết toán kinh phí lao động dôi dư và quyết toán tiền thu từ cổ phần hoá (kể cả các doanh nghiệp đủ nguồn không đề nghị Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hỗ trợ) đúng thời hạn quy định.

d) Tổng hợp, báo cáo đầy đủ, kịp thời tình hình quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp theo nội dung Quy chế do Bộ Tài chính ban hành và yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước khác để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

đ) Chấp hành quyết định điều hoà Quỹ của cấp có thẩm quyền theo quy định.

e) Sử dụng nguồn tăng vốn điều lệ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

8. Các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp mở tài khoản tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế:

a) Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp mở tài khoản có trách nhiệm: phong toả tài khoản và cung cấp các thông tin cần thiết về số liệu tài khoản, số dư tiền gửi của doanh nghiệp bị cưỡng chế mở tại đơn vị mình trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế;

b) Tiến hành chuyển số tiền của doanh nghiệp bị cưỡng chế vào tài khoản của Quỹ ghi trong quyết định cưỡng chế trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế; đồng thời thông báo cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế và doanh nghiệp bị cưỡng chế biết.

c) Trong thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế, nếu trong tài khoản của doanh nghiệp bị cưỡng chế còn số dư mà không thực hiện trích nộp vào Quỹ theo quyết định cưỡng chế thì Ban lãnh đạo của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.



Каталог: exporters -> van-ban-phap-luat-moi-ban-hanh -> VBPL-XNK
van-ban-phap-luat-moi-ban-hanh -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜNG
van-ban-phap-luat-moi-ban-hanh -> BỘ TÀi chính số: 1239/QĐ-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
VBPL-XNK -> Số: 1317/ubnd-cnn
van-ban-phap-luat-moi-ban-hanh -> Số: 42/2010/tt-byt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
van-ban-phap-luat-moi-ban-hanh -> Số: 2173/QĐ-nhnn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
van-ban-phap-luat-moi-ban-hanh -> BỘ TÀi chính số: 192/2014/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
van-ban-phap-luat-moi-ban-hanh -> V/v vướng mắc của Tổng cục Hải quan về chứng từ thanh toán qua ngân hàng
van-ban-phap-luat-moi-ban-hanh -> Số: 2174/QĐ-nhnn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 220.69 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương