SỐ 1252/2004/QĐ-bca(X13) ngàY 05-11-2004 CỦa bộ trưỞng bộ CÔng an ban hành quy đỊnh về BỔ nhiệM, miễN nhiệM, CÁch chức và CẤP, thu hồi giấy chứng nhận thủ trưỞNG, phó thủ trưỞng cơ quan đIỀu tra và ĐIỀu tra viên trong công an nhân dâN



tải về 52.97 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích52.97 Kb.
#5485

QUYẾT ĐỊNH



SỐ 1252/2004/QĐ-BCA(X13) NGÀY 05-11-2004 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC VÀ CẤP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐIỀU TRA VÀ ĐIỀU TRA VIÊN TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN

Căn cứ Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 8 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều l. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và cấp, thu hồi Giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Điều tra viên trong Công an nhân dân.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1113/2000/QĐ-BCA(X13) ngày 07-12-2000 của Bộ trưởng Bộ Công an.

Điều 3. Các đồng chí Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN

(Đã ký)

Đại tướng: Lê Hồng Anh

QUY ĐỊNH

VỀ BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC VÀ CẤP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐIỀU TRA VÀ ĐIỀU TRA VIÊN TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
(Ban hành theo Quyết định số 1252/2004/QĐ-BCA(X13)
ngày 5-11-2004 của Bộ trưởng Bộ Công an)


Chương I

ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐIỀU TRA VÀ ĐIỀU TRA VIÊN CÁC CẤP

Điều 1. Đối tượng bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an.

Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an là Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phụ trách điều tra hình sự; Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an là Phó Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh phụ trách điều tra hình sự.

Phó Thủ trưởng Thường trực Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an là Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.

Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an là Cục trưởng, có từ một đến hai Phó Cục trưởng các cục: Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý (sau đây gọi chung là các Cục Cảnh sát điều tra). Phó Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an là Cục trưởng, có từ một đến hai Phó Cục trưởng Cục An ninh điều tra.



Điều 2. Đối tượng bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ thưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (được gọi chung là Công an cấp tỉnh).

Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh là Phó Giám đốc Công an tỉnh phụ trách Cơ quan Cảnh sát điều tra. Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh là Phó Giám đốc Công an tỉnh phụ trách Cơ quan An ninh điều tra.

Phó Thủ trưởng Thường trực Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh là Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh. Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh là Trường phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách điều tra hình sự của các phòng: Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý (Sau đây gọi chung là các Phòng Cảnh sát điều tra cấp tỉnh). Phó Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh là Trưởng phòng. Phó Trưởng phòng An ninh điều tra phụ trách công tác điều tra hình sự.

Điều 3. Đối tượng bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (được gọi chung là Công an cấp huyện).

Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện là Trưởng Công an huyện; có một đến hai Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện (trừ Phó trưởng Công an cấp huyện phụ trách hậu cần).



Điều 4. Đối tượng bổ nhiệm Điều tra viên các cấp.

1. Cán bộ làm công tác điều tra hình sự ở các Cục Cảnh sát điều tra hoặc các Phòng Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh có đủ tiêu chuẩn quy định có thể được bổ nhiệm Điều tra viên Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an hoặc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.

2. Cán bộ làm công tác điều tra hình sự ở Cục An ninh điều tra Bộ Công an hoặc Phòng An ninh điều tra Công an cấp tỉnh có đủ tiêu chuẩn quy định có thể được bổ nhiệm Điều tra viên Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an hoặc Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh.

3. Cán bộ làm công tác điều tra hình sự ở Công an cấp huyện, có đủ tiêu chuẩn quy định có thể được bổ nhiệm Điều tra viên Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện.



Điều 5. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Điều tra viên.

1. Tiêu chuẩn Điều tra viên: Sỹ quan Công an nhân dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có trình độ Đại học An ninh, Đại học Cảnh sát hoặc Đại học Luật, có Chứng chỉ nghiệp vụ điều tra, có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên.

Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ, sỹ quan Công an có trình độ đại học các ngành khác có đủ các tiêu chuẩn nói trên và có Chứng chỉ nghiệp vụ điều tra thì cũng có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên.

2. Điều tra viên có ba bậc: Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp và Điều tra viên cao cấp:

2.1. Sỹ quan Công an có đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm 1 Điều này, có thời gian làm công tác pháp luật từ bốn năm trở lên, có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên sơ cấp.

2.2. Sỹ quan Công an có đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm 1 Điều này và đã là Điều tra viên sơ cấp ít nhất là 05 (năm) năm, có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của Điều tra viên sơ cấp thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp.

Trong trường hợp do nhu cầu, sỹ quan Công an có đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm 1 Điều này, có thời gian làm công tác pháp luật từ 09 (chín) năm trở lên, có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của Điều tra viên sơ cấp thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp.



2.3. Sỹ quan Công an có đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm 1 Điều này và đã là Điều tra viên trung cấp ít nhất 05 (năm) năm, có khả năng nghiên cứu, tổng hợp đề xuất biện pháp phòng, chống tội phạm, có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp.

Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ, sỹ quan Công an có đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm 1 Điều này và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 14 (mười bốn) năm trở lên, có khả năng nghiên cứu, tổng hợp đề xuất biện pháp phòng, chống tội phạm, có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp.

3. Trong trường hợp đặc biệt, sỹ quan Công an được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến công tác tại Cơ quan Điều tra, tuy chưa có Chứng chỉ nghiệp vụ điều tra, chưa đủ thời gian quy định tại điểm 2.2, hoặc điểm 2.3 Điều này, nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác được quy định tại điểm 1, điểm 2.2 hoặc điểm 2.3 Điều này thì cũng có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp hoặc Điều tra viên cao cấp.

4. Nhiệm kỳ của Điều tra viên là 05 (năm) năm kể từ ngày được bổ nhiệm. Hết nhiệm kỳ 05 (năm) năm, nếu còn đủ tiêu chuẩn, được xem xét bổ nhiệm lại.

5. Điều tra viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Điều tra viên khi được điều động làm công tác khác, nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ.

Điều tra viên có thể được miễn nhiệm chức danh Điều tra viên vì lý do sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Điều tra viên đương nhiên bị mất chức danh Điều tra viên khi bị kết tội bằng bản án của Toà án đã có hiệu lực pháp luật hoặc bị kỷ luật bằng hình thức Tước danh hiệu Công an nhân dân.

6. Điều tra viên có thể bị cách chức chức danh Điều tra viên nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:

6.1. Vi phạm trong công tác điều tra vụ án hình sự;

6.2. Vi phạm Điều 33 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự;

6.3. Bị kỷ luật bằng hình thức cách chức chức vụ quản lý đang đảm nhiệm theo quy định của Bộ Công an;

6.4. Vi phạm về phẩm chất đạo đức;

6.5. Có hành vi vi phạm pháp luật khác.

Điều 6. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra.

1. Những cán bộ có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra:

1.1. Đã được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo chỉ huy các chức danh quy định từ Điều 1 đến Điều 3 của Quy định này;

1.2. Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động điều tra.

1.3. Đã được bổ nhiệm Điều tra viên cao cấp hoặc Điều tra viên Trung cấp.

2. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra được điều động làm công tác khác, được nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ hoặc không còn đủ một trong các tiêu chuẩn quy định ở điểm 1 Điều này thì đương nhiên được miễn nhiệm chức vụ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra hoặc cách chức chức vụ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra.



Điều 7. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Điều tra viên, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra.

Bộ trưởng ký quyết định bổ nhiệm và cấp Giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an.

Bộ trưởng uỷ quyền đồng chí Thứ trưởng phụ trách Tổng cục Cảnh sát ký quyết định bổ nhiệm và cấp Giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp tỉnh và Điều tra viên cao cấp lực lượng Cảnh sát nhân dân, Điều tra viên trung cấp, sơ cấp công tác tại các Cục Cảnh sát điều tra.

Bộ trưởng uỷ quyền đồng chí Thứ trưởng phụ trách Tổng cục An ninh ký quyết định bổ nhiệm và cấp Giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra cấp tỉnh và Điều tra viên cao cấp lực lượng An ninh nhân dân, Điều tra viên trung cấp, sơ cấp công tác tại Cục An ninh điều tra Bộ Công an.

Bộ trưởng uỷ quyền đồng chí Giám đốc Công an cấp tỉnh ký quyết định bổ nhiệm và cấp Giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan cảnh sát điều tra Công an cấp huyện, Điều tra viên trung cấp, sơ cấp ở Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh và cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện.

Cấp ra quyết định bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra, An ninh điều tra và Điều tra viên thì có quyền miễn nhiệm, cách chức các chức vụ đã bổ nhiệm.

Điều 8. Thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra và Điều tra viên các cấp.

- Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát, Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập danh sách đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra thuộc thẩm quyền của Bộ (quy định tại Điều 7) gửi Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm và cấp Giấy chứng nhận.

- Cục trưởng các Cục Cảnh sát điều tra, Cục trưởng Cục An ninh điều tra lập danh sách kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Điều tra viên gửi Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra tập hợp báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát, Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh (qua Cục Chính trị Cảnh sát, Cục Chính trị An ninh thẩm định). Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát, Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có công văn kèm theo hồ sơ, danh sách cán bộ đề nghị Bộ bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo thẩm quyền bổ nhiệm Điều tra viên gửi Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân (qua Vụ Tổ chức cán bộ). Sau khi Hội đồng tuyển chọn họp, xét duyệt; Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn có thông báo danh sách Điều tra viên cao cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên sơ cấp đã được xét duyệt gửi Tổng cục Cảnh sát (Cục Chính trị Cảnh sát), Tổng cục An ninh (Cục Chính trị An ninh) để làm các thủ tục báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm và cấp giấy chứng nhận Điều tra viên.

- Trưởng phòng các Phòng Cảnh sát điều tra, Phòng An ninh điều tra cấp tỉnh; Trưởng Công an các huyện lập danh sách kèm theo hồ sơ cần đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện, Điều tra viên trung cấp, sơ cấp thuộc đơn vị mình gửi Phòng Tổ chức cán bộ Công an tỉnh thẩm định, báo cáo Hội đồng tuyển chọn Điều tra viên của Công an tỉnh xét duyệt; căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng tuyển chọn, Phòng Tổ chức cán bộ làm thủ tục báo cáo đồng chí Giám đốc Công an tỉnh ký quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm và cấp Giấy chứng nhận.



Chương II

HÌNH THỨC, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC CẤP

Giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra và Điều tra viên trong Công an nhân dân.



Điều 9. Giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Điều tra viên (gọi chung là Giấy chứng nhận điều tra hình sự) là loại giấy công vụ do Bộ Công an ban hành, cấp cho Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra và Điều tra viên của Cơ quan Cảnh sát điều tra và Cơ quan An ninh điều tra Công an các cấp, có thời hạn sử dụng là 5 (năm) năm.

Điều 10. Giấy chứng nhận điều tra hình sự có hình chữ nhật, chiều dài 09 cm, chiều rộng 6,5 cm, được dán ép bằng màng dán Plalstic, ở góc chéo dưới phía trái của mặt trong màng dán có in dòng chữ bảo vệ: "CANDVN" màu đỏ.

- Mặt trước: Giữa là Công an hiệu in chìm, xung quanh hoa văn hình rẻ quạt, màu vàng nhạt. Bên trái dán ảnh màu cỡ 2cm x 2,5cm, phía trên ảnh là Công an hiệu in nổi. Bên phải là các hàng chữ từ trên xuống dưới: "Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Độc lập, tự do, hạnh phúc" - Giấy chứng nhận (in đậm màu đỏ) cỡ chữ 14mm - số ghi trong Giấy chứng nhận cùng số ghi trong Giấy chứng nhận Công an nhân dân; Họ và tên; Năm sinh; Chức vụ (để ghi rõ Thủ trưởng, phó Thủ trưởng hoặc Điều tra viên cao cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên sơ cấp - tên Cơ quan An ninh điều tra hoặc Cảnh sát điều tra); ngày, tháng, năm cấp; góc trái dưới ảnh có ghi: Có giá trị đến ngày, tháng, năm; Người có thẩm quyền cấp giấy ký tên và đóng dấu, cỡ chữ 10mm.

- Mặt sau: Nền đỏ cờ, có nẹp màu vàng rộng 0,3cm viền 4 phía, giữa là Quốc huy in nổi, đường kính 2,5cm. Phía trên Quốc huy là hàng chữ: "Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam", phía dưới Quốc huy là hai hàng chữ: "Bộ Công an - Điều tra hình sự, chữ mầu vàng, cỡ chữ 14mm.

Điều 11. Giấy chứng nhận điều tra hình sự, gồm 02 loại:

1. Giấy chứng nhận cấp cho Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra và Cơ quan An ninh điều tra Công an các cấp, mặt trước có gạch chéo đỏ mầu cờ ở giữa, 2 bên có nét kẻ đỏ song song.

2. Giấy chứng nhận không có gạch chéo đỏ cấp cho Điều tra viên.

Điều 12. Đổi và thu hồi Giấy chứng nhận điều tra hình sự: Điều tra viên sơ cấp được bổ nhiệm Điều tra viên trung cấp, cao cấp hoặc Điều tra viên được bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc bổ nhiệm lại thì được đổi Giấy chứng nhận điều tra hình sự theo quy định và phải nộp lại giấy cũ cho Cơ quan đã cấp.

Cán bộ được miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên phải nộp lại Giấy chứng nhận điều tra hình sự cho đơn vị công tác hoặc bị thu hồi để nộp cho Cơ quan đã cấp.



Điều 13. Nghiêm cấm việc cấp Giấy chứng nhận điều tra hình sự không đúng đối tượng, thẩm quyền hoặc vi phạm pháp luật.

Điều 14. Cán bộ được cấp Giấy chứng nhận điều tra hình sự chỉ được sử dụng trong hoạt động tố tụng hình sự, không được sử dụng vào mục đích khác hoặc để doạ nạt, uy hiếp người khác; nghiêm cấm sửa chữa, cho mượn hoặc giữ lại khi không còn được quyền sử dụng; khi mất phải báo cáo ngay để Thủ trưởng đơn vị báo cáo kịp thời về Cơ quan cấp phát; các trường hợp vi phạm tuỳ theo mức độ phải xử lý kỷ luật.

Hàng năm, Công an các đơn vị, địa phương phải tổ chức kiểm tra việc cấp phát, đổi, thu hồi, sử dụng Giấy chứng nhận điều tra hình sự, phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp đánh mất, sử dụng sai quy định và báo cáo kịp thời về cơ quan quản lý cấp trên.



Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân chịu trách nhiệm tổ chức in, cấp mẫu Giấy chứng nhận điều tra hình sự theo đề nghị của Tổng cục Cảnh sát, Tổng cục An ninh, Giám đốc Công an cấp tỉnh. Cục Chính trị Cảnh sát, Cục Chính trị An ninh, Phòng Tổ chức cán bộ Công an cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận điều tra hình sự và báo cáo cơ quan Tổ chức cán bộ cấp trên về việc quản lý, cấp phát và sử dụng ở đơn vị, địa phương.

Điều 16. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Quy định này./.

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN

(Đã ký)

Đại tướng: Lê Hồng Anh



Каталог: vbpq
vbpq -> UỶ ban nhân dân tỉnh quảng nam số: 118 /bc-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
vbpq -> TỈnh bến tre độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq -> Ban hành kèm theo Thông tư số: 29/2004/tt-btnmt
vbpq -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq -> BỘ TƯ pháp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq -> BỘ CÔng an cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq -> QUỐc hội nghị quyết số: 109/2015/QH13 CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
vbpq -> PHỤ LỤC: MẪu văn bảN Áp dụng thống nhất trong công tác bổ nhiệM (Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/tt-btp ngày 01 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) Mẫu số: 01/bncb

tải về 52.97 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương