12
Cân 5g mẫu thử đã chuẩn bị theo 3.2 vào chén nung, đốt chén nung trên
bếp điện cho đến khi mẫu hóa than hoàn toàn. Chuyển chén nung vào lò nung và
nung ở nhiệt độ 500 – 550
0
C trong 6 giờ. Để nguội, dung nước cất nóng chuyển
hết tro vào bình định mức 100ml. Để nguội bình định mức đến nhiệt độ phòng
và thêm nước cất cho đến vạch mức lắc đều. Lọc dung dịch này qua giấy lọc
không tro, và khô, bỏ đi khoảng 30ml dịch lọc đầu tiên. Hút chính xác 10ml
phần dịch lọc còn lại vào bình tam giác 250ml. Thêm 50ml nước cất và 3 giọt
fenolftalein vào bình tam giác. Dùng axit sunfuric 0,01N chuẩn cho đến khi còn
màu hồng thật nhạt cho thêm 5 giọt dung dịch Kali cromate 10% vào bình và lắc
đều. Dùng dung dịch bạc nitrat 0,1N chuẩn cho đến khi có màu vàng cam bền
vũng trong 30 giây khi lắc mạnh.
Xác định hai phép song song để lấy kết quả trung bình. Kết quả hai phép
xác định không được chênh nhau quá 0,3%.
Tiến hành một mẫu trắng theo đúng quy trình trên.
3.7.4- Tính kết quả.
Hàm lượng muối natri clorua (X
5
) tính bằng % chất khô, theo công thức :
1
5
1
(V - V ) . K . 0,00585 . 10
100
=
.
. 100
m
X
X
Trong đó :
V- Thể tích dung dịch bạc nitrat 0,1N tiêu tốn khi chuẩn độ mẫu thực, tính
bằng ml
V
1
- Thể tích dung dịch nitrat 0,1N tiêu tốn khi chuẩn độ mẫu trắng, tính
bằng ml.
K- Hệ số điều chỉnh dung dịch bạc nitrat về đúng 0,1N, 0,00585- Lượng
nitrat clorua tương ứng với 1 ml dung dịch bạc nitrat 0,1N, tính bằng g.
10- Hệ số pha loãng
m- Khối lượng mẫu thử, tính bằng g.
X
1
- Hàm lượng chất khô, tính bằng %.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: