Quy chế tuyển sinh và ĐÀo tạo trình đỘ thạc sĩ



tải về 1.39 Mb.
Chế độ xem pdf
trang6/39
Chuyển đổi dữ liệu24.10.2023
Kích1.39 Mb.
#55407
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   39
QD990 QDtuyensinhvadaotaoThS

Điều 11. Học phí 
Học phí được tính theo tín chỉ, mức học phí thu theo quy định của Trường 
ĐHCT. Lộ trình tăng học phí từng năm thực hiện theo quy định của Nhà nước và 
quy định của Trường ĐHCT. 
Điều 12. Hội đồng tuyển sinh (HĐTS) và các ban giúp việc hội đồng 
1. Hội đồng tuyển sinh (HĐTS) do Hiệu trưởng quyết định thành lập. Người 
có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột dự thi trong năm tuyển sinh không 
được tham gia hội đồng tuyển sinh và bộ máy giúp việc cho hội đồng tuyển sinh.



2. Thành phần HĐTS gồm:
a) Chủ tịch, các phó chủ tịch, uỷ viên thường trực và các ủy viên. 

Chủ tịch Hội đồng: hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng được hiệu trưởng uỷ 
quyền;

Phó chủ tịch hội đồng: phó hiệu trưởng; 

Uỷ viên thường trực: trưởng hoặc phó khoa sau đại học; 

Các uỷ viên: một số trưởng hoặc phó đơn vị liên quan trực tiếp đến kỳ thi. 
b) Chủ tịch Hội đồng, phó chủ tịch Hội đồng, uỷ viên thường trực và các ủy 
viên có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, 
cao đẳng hệ chính quy hiện hành. 
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch và phó chủ tịch HĐTS: 

Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định về tuyển sinh của Bộ Giáo 
dục và Đào tạo; 

Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ các mặt công tác liên quan đến tuyển 
sinh, đảm bảo quá trình tuyển chọn được công khai, minh bạch, có trách nhiệm 
trước xã hội; 

Báo cáo kịp thời với Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác tuyển sinh của 
Trường; 
Phó Chủ tịch HĐTS trường giúp Chủ tịch HĐTS thực hiện các nhiệm vụ 
được Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh phân công và thay mặt Chủ tịch HĐTS giải 
quyết công việc khi được Chủ tịch HĐTS uỷ quyền. 
3. Bộ máy giúp việc cho HĐTS 
Chủ tịch HĐTS ra quyết định thành lập bộ máy giúp việc cho HĐTS của 
Trường ĐHCT bao gồm: ban thư ký, ban ra đề thi, ban sao in đề thi, ban coi thi, 
ban chấm thi, ban phúc khảo, sau đây gọi tắt là các ban của Hội đồng. Nhiệm vụ 
và quyền hạn của các ban của Hội đồng cho Chủ tịch HĐTS phân công. 
4. Ban Thư ký 
a) Thành phần Ban Thư ký HĐTS Trường gồm Trưởng ban do Ủy viên 
thường trực HĐTS trường kiêm nhiệm và các ủy viên: một số cán bộ Khoa Sau 
đại học, các phòng (ban) hữu quan. 
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký HĐTS Trường: 

Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch HĐTS giao phó; 

Nhận bài thi của Ban Coi thi, bảo quản, kiểm kê bài thi;

Thực hiện việc dồn túi, đánh số phách bài thi theo quy định; 

Bàn giao bài thi của thí sinh cho Ban Chấm thi và thực hiện các công tác 
nghiệp vụ quy định; 

Quản lý các giấy tờ, biên bản liên quan tới bài thi. Lập biên bản xử lý 
điểm bài thi; 


10 

Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình HĐTS quyết định;

In và gửi giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả thi 
của thí sinh. 

Cán bộ thực hiện việc dồn túi, đánh số phách bài thi không được tham gia 
vào tổ thư ký chấm thi và ngược lại. 
c) Ban Thư ký HĐTS Trường chỉ được tiến hành công việc liên quan đến bài 
thi khi có mặt ít nhất từ 2 uỷ viên của Ban trở lên. 
d) Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Thư ký HĐTS Trường: 
Lựa chọn những cán bộ, giảng viên trong Trường có ý thức tổ chức kỷ luật, 
có tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, tác phong làm việc cẩn thận, có ý thức 
bảo mật và không có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi vào 
Trường năm đó để trình Chủ tịch HĐTS trường xem xét, quyết định cử vào Ban 
Thư ký. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐTS điều hành công tác của Ban. 
5. Ban đề thi 
a) Thành phần ban đề thi gồm Trưởng ban; các Phó Trưởng ban; các Trưởng 
môn thi phụ trách từng môn thi; các cán bộ tham gia biên soạn và phản biện đề 
thi; giúp việc ban đề thi có cán bộ làm nhiệm vụ đánh máy, in sao, đóng gói đề 
thi và cán bộ công an làm nhiệm vụ bảo vệ bí mật, an toàn tại nơi làm đề thi. 
Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi ngay 
trong năm thi tuyển sinh không được tham gia vào ban đề thi hoặc giúp việc ban đề 
thi. 
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban đề thi: 

Ban đề thi có trách nhiệm tổ chức biên soạn đề thi dùng trong kỳ thi tuyển 
sinh đào tạo trình độ thạc sĩ hàng năm của Trường Đại học Cần Thơ. 

Xác định yêu cầu cụ thể về nội dung, quy trình xây dựng đề thi, tổ chức làm đề 
thi, đánh máy đề thi, đóng gói, bảo quản, chuyển giao đề thi. 

Soạn thảo đáp án, thang điểm, phiếu chấm và hướng dẫn chấm thi đối với 
từng môn thi. Bàn giao đáp án, thang điểm, phiếu chấm và hướng dẫn 
chấm thi. 

Ban đề thi làm việc theo nguyên tắc độc lập, trực tiếp, lần lượt giữa 
Trưởng ban Đề thi với từng Trưởng môn thi. 
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Đề thi:

Lựa chọn người làm Trưởng môn thi, cán bộ ra đề thi và phản biện đề thi, 
cán bộ giúp việc ban Đề thi và cán bộ bảo vệ, trình Hiệu trưởng xem xét, 
quyết định; 

Nêu yêu cầu chi tiết và cụ thể về cấu trúc, nội dung, độ khó, độ dài của từng 
môn thi; 

Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác đề thi; 

Chỉ đạo xử lý các tình huống bất thường về đề thi; 


11 

Chịu trách nhiệm cá nhân trước Hiệu trưởng về chất lượng đề thi, không được 
phép có sai sót về nội dung, in đề thi đúng quy định, đủ số lượng theo yêu cầu 
của Hội đồng tuyển sinh và chịu trách nhiệm bảo mật đề thi tại nơi làm đề thi. 
d) Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Trưởng ban Đề thi: 

Chỉ đạo việc chuẩn bị sách giáo khoa và các tài liệu cần thiết để giúp 
Trưởng ban Đề thi và các Trưởng môn thi điều hành công tác đề thi; 

Giúp Trưởng ban trong việc lập kế hoạch và lịch duyệt đề thi, tổ chức 
phản biện, ghi biên bản xét duyệt đề thi trong các buổi làm việc giữa 
Trưởng ban Đề thi với từng Trưởng môn thi; 

Giúp Trưởng ban chỉ đạo việc in đề thi, đóng gói, bảo quản, bàn giao đề 
thi; 

Chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho ban Đề thi; 

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban Đề thi phân công. 
6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng môn thi: 
a) Nắm vững và thực hiện đầy đủ yêu cầu của việc ra đề thi của môn thi do 
mình phụ trách; 
b) Chỉ đạo các cán bộ ra đề thi thuộc môn thi do mình phụ trách, xây dựng 
cấu trúc đề thi, biên soạn đề thi; Trình Trưởng ban Đề thi số đề thi đã chuẩn bị, 
kể cả đáp án và thang điểm để tổ chức phản biện độc lập. Sau khi nhận được ý 
kiến phản biện, tổ chức việc đối thoại, chỉ đạo việc tu chỉnh, tổ hợp lại đề thi, đáp 
án và thang điểm trình Trưởng ban Đề thi phê duyệt; 
c) Giúp Trưởng ban Đề thi theo dõi, giải đáp và xử lý các vấn đề liên quan đến 
đề thi do mình phụ trách trong thời gian sao in đề thi, trong các buổi thi và trong thời 
gian chấm thi; 
d) Chịu trách nhiệm cá nhân về chất lượng đề thi của môn thi do mình phụ 
trách. 
7. Nhiệm vụ của cán bộ làm đề thi: 
a) Chuẩn bị các tài liệu cần thiết phục vụ việc ra đề thi và chịu trách nhiệm 
trước Trưởng môn thi về việc sử dụng những tài liệu này; 
b) Xây dựng đề thi đáp ứng các yêu cầu về nội dung đề thi của Quy chế tuyển 
sinh theo sự phân công của Trưởng môn thi; 
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quy trình bảo mật đề thi; 
d) Chịu trách nhiệm cá nhân về chất lượng đề thi do mình phụ trách. 
8. Nhiệm vụ của cán bộ phản biện đề thi: 
a) Nắm vững yêu cầu về nội dung đề thi; 
b) Trực tiếp giải chi tiết đề thi; 
c) Phát hiện sai sót của đề thi; 


12 
d) Đề xuất ý kiến bằng văn bản với Trưởng môn thi về nội dung đề thi, độ 
khó, độ dài, đáp án, thang điểm và các phương án bổ sung sửa chữa. 
9. Nhiệm vụ của cán bộ giúp việc, cán bộ bảo vệ và cán bộ công an: 
a) Thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ cụ thể do Trưởng ban hoặc Phó Trưởng 
ban Đề thi giao phó; 
b) Công an bảo vệ vòng ngoài địa điểm làm đề thi có trách nhiệm bảo vệ an 
toàn khu vực làm đề thi, không cho những người không có nhiệm vụ vào khu vực 
làm đề thi, không cho những người trong khu vực làm đề thi liên lạc với bên ngoài, 
nếu không được sự đồng ý của Trưởng ban Đề thi; 
c) Công an và người bảo vệ vòng trong địa điểm làm đề thi có trách nhiệm 
kiểm soát sự cách ly của những người tham gia làm đề thi với bên ngoài, thi hành 
các quy định và các biện pháp bảo đảm bí mật an toàn khâu làm đề thi tại địa điểm 
làm đề thi; 
d) Người được giao nhiệm vụ nào, ở vòng nào, có trách nhiệm thực hiện 
nhiệm vụ đó, ở vòng đó, không được tham gia vào các nhiệm vụ khác hoặc sang 
vòng khác; 
đ) Cán bộ bảo vệ và cán bộ công an không được tiếp xúc với việc biên soạn, 
đánh máy, in, đóng gói và xử lý tình huống đề thi. 
10. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Coi thi 
a) Thành phần Ban Coi thi gồm có: Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ 
tịch HĐTS trường kiêm nhiệm; Ủy viên thường trực do Trưởng ban Thư ký HĐTS 
trường kiêm nhiệm; các Uỷ viên bao gồm một số Trưởng phòng (Tổ chức Cán bộ, 
Tài chính, Kế hoạch Tổng hợp, Quản trị Thiết bị,…), cán bộ coi thi, cán bộ giám sát, 
trật tự viên, cán bộ y tế, công an (nơi cần thiết có thể thêm một số kiểm soát viên quân 
sự). Nếu có nhiều điểm thi thì ở mỗi điểm thi Trưởng ban Coi thi chỉ định một uỷ 
viên của Ban phụ trách điểm thi. 
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Coi thi: 
Điều hành toàn bộ công tác coi thi từ việc bố trí lực lượng coi thi, bảo vệ phòng 
thi, tổ chức coi thi, thu và bàn giao bài thi, bảo đảm an toàn cho kỳ thi và bài thi của 
thí sinh. 
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Coi thi: 

Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác coi thi tại trường, quyết định 
danh sách thành viên Ban Coi thi, danh sách cán bộ coi thi, cán bộ giám 
sát, trật tự viên, cán bộ y tế, công an, kiểm soát quân sự, nhân viên phục 
vụ tại các điểm thi; 

Quyết định xử lý các tình huống xảy ra trong các buổi thi. 
d) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy viên phụ trách điểm thi: 

Thay mặt Trưởng ban Coi thi điều hành toàn bộ công tác coi thi tại điểm 
thi được giao; 


13 

Xử lý các tình huống xảy ra trong các buổi thi. Nếu tình huống phức tạp 
phải báo cáo ngay cho Trưởng ban Coi thi giải quyết; 

Chọn cử một số cán bộ của trường có năng lực và tinh thần trách nhiệm 
cao làm cán bộ giám sát phòng thi; 

Trước mỗi buổi thi, tổ chức bốc thăm để phân công cán bộ coi thi. 
đ) Cán bộ coi thi, cán bộ giám sát phòng thi và các thành viên khác của Ban 
Coi thi: 

Phải là những cán bộ có tinh thần trách nhiệm, vô tư, trung thực, không 
được làm nhiệm vụ tại điểm thi có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, 
em ruột) dự thi; 

Mọi cán bộ coi thi và các thành viên khác của Ban Coi thi đều phải thực 
hiện các quy định của quy định tuyển sinh, nếu vi phạm thì bị xử lý theo quy 
định. 
11. Trách nhiệm của cán bộ coi thi và của các thành viên khác trong Ban Coi thi 
a) Cán bộ coi thi (CBCT): 
Cán bộ coi thi không được làm nhiệm vụ tại điểm thi nơi có người thân (vợ, 
chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi, không được mang điện thoại di động trong 
khi làm nhiệm vụ; không được giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất kỳ hình thức 
nào; không được làm việc riêng, không được hút thuốc, uống bia, rượu, phải có 
mặt đúng giờ và thường xuyên tại phòng thi để làm các nhiệm vụ theo trình tự sau 
đây: 

Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất gọi tên thí sinh vào phòng thi; CBCT thứ hai 
kiểm tra các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi, hướng dẫn thí sinh ngồi 
đúng chỗ quy định, tuyệt đối không để thí sinh mang vào phòng thi mọi tài liệu 
và vật dụng đã bị cấm theo quy định về trách nhiệm của thí sinh trong kỳ thi 
tại Điều 16 của Quy chế này, sử dụng thẻ dự thi và danh sách có ảnh để đối 
chiếu, nhận diện thí sinh; 

Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất đi nhận đề thi, CBCT thứ hai nhắc nhở thí 
sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi, ghi rõ họ tên và ký tên vào tất 
cả các tờ giấy thi và giấy nháp của thí sinh; hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp 
giấy thi đúng quy cách, ghi số báo danh và điền đủ vào các mục cần thiết của 
giấy thi trước khi làm bài; 

Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất giơ cao phong bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả 
mặt trước và mặt sau còn nguyên nhãn niêm phong; bóc phong bì đựng đề thi 
và phát đề thi cho từng thí sinh (trước khi phát đề thi cần kiểm tra số lượng đề 
thi, nếu thừa, thiếu hoặc lẫn đề khác, cần báo ngay cho uỷ viên phụ trách điểm 
thi xử lý); 

Khi thí sinh bắt đầu làm bài, CBCT thứ nhất đối chiếu ảnh trong Thẻ dự thi 
với ảnh trong danh sách để nhận diện thí sinh, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả 
giấy thi, giấy nháp của thí sinh. CBCT thứ hai bao quát chung (không thu Thẻ 
dự thi của thí sinh). Trong giờ làm bài, một CBCT bao quát từ đầu phòng đến 
cuối phòng, còn người kia bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến hết 


14 
giờ thi. CBCT không đứng gần thí sinh khi họ làm bài. Khi thí sinh hỏi điều 
gì, CBCT chỉ được trả lời công khai trong phạm vi quy định. Việc ký và ghi 
họ tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp được phát bổ sung cho thí sinh, CBCT 
thực hiện theo quy trình quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 điều này; 

đ) Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất là sau 2/3 thời gian làm bài, sau 
khi thí sinh đã nộp bài làm và đề thi. Nếu có thí sinh bị đau ốm bất thường 
hoặc có nhu cầu chính đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì CBCT 
phải báo cho cán bộ giám sát phòng thi để kịp thời báo cáo Uỷ viên phụ trách 
điểm thi giải quyết; 

Nếu có thí sinh vi phạm kỷ luật thì CBCT phải lập biên bản xử lý theo đúng 
quy định. Nếu có tình huống bất thường phải báo cáo ngay Uỷ viên phụ trách 
điểm thi hoặc Trưởng ban Coi thi giải quyết; 

Mười lăm phút trước khi hết giờ làm bài, thông báo thời gian còn lại cho thí sinh 
biết; 

Khi có hiệu lệnh kết thúc buổi thi phải yêu cầu thí sinh ngừng làm bài và thu 
bài của tất cả thí sinh, kể cả thí sinh đã bị thi hành kỷ luật. CBCT thứ 2 duy 
trì trật tự và kỷ luật phòng thi. CBCT thứ nhất vừa gọi tên từng thí sinh lên nộp 
bài, vừa nhận bài thi của thí sinh. Khi nhận bài phải đếm đủ số tờ giấy thi của 
thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng số tờ và ký tên vào bản danh sách 
theo dõi thí sinh. Khi nào thu xong toàn bộ bài thi mới cho phép các thí sinh 
rời phòng thi; 

Các CBCT kiểm tra sắp xếp bài thi theo thứ tự số báo danh. Các biên bản xử lý kỷ 
luật (nếu có) phải kèm theo bài thi của thí sinh. CBCT thứ nhất trực tiếp mang túi 
bài thi và cùng CBCT thứ hai đến bàn giao bài thi cho Uỷ viên Ban Thư ký HĐTS 
trường ngay sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối 
chiếu số bài và số tờ của từng bài kèm theo bản theo dõi thí sinh và các biên bản 
xử lý kỷ luật cùng tang vật (nếu có); 

Sau khi bàn giao xong bài thi, từng túi đựng bài thi được các Uỷ viên Ban Thư 
ký niêm phong tại chỗ. Mỗi túi bài thi dán 3 nhãn niêm phong vào chính giữa 
3 mép dán. Trên mỗi nhãn phải đóng dấu niêm phong vào bên phải và bên trái 
của nhãn (một nửa dấu in trên nhãn, một nửa dấu in trên túi bài thi). Uỷ viên 
Ban Thư ký và hai CBCT ghi rõ họ tên và ký vào biên bản bàn giao. Tuyệt 
đối không được để nhầm lẫn, mất mát bài thi; 

Sau giờ thi đầu tiên của mỗi môn, CBCT thứ nhất báo cáo tình hình phòng thi 
cho Uỷ viên phụ trách điểm thi; 

Các CBCT phải bảo vệ đề thi trong khi thi, không để lọt đề thi ra ngoài phòng 
thi. CBCT thứ nhất nộp các đề thi thừa cho Uỷ viên phụ trách điểm thi để niêm 
phong tại phòng thi và giao cho Chủ tịch HĐTS. Các CBCT và những người 
làm nhiệm vụ phục vụ kỳ thi không được thảo luận, sao chép, giải đề, mang 
đề ra ngoài hoặc giải thích đề thi cho thí sinh. 

Đối với môn thi trắc nghiệm, ngoài trách nhiệm được quy định tại khoản 1 
Điều này, cán bộ coi thi phải thực hiện các công việc sau: Nhận túi đề thi, 
phiếu trả lời trắc nghiệm (TLTN), hồ sơ thi liên quan mang về phòng thi; kí 
tên vào giấy nháp và phiếu TLTN; phát phiếu TLTN và giấy nháp, hướng dẫn 
thí sinh điền vào các mục theo yêu cầu; phát đề thi cho thí sinh sao cho 2 thí 


15 
sinh ngồi cạnh nhau (theo cả hàng ngang và hàng dọc) không có cùng mã đề 
thi. Khi phát đề thi, yêu cầu thí sinh để đề thi dưới phiếu TLTN và không được 
xem đề thi. Khi thí sinh cuối cùng nhận được đề thi thì cho phép thí sinh lật đề 
thi lên và ghi, tô mã đề thi vào phiếu TLTN, ghi mã đề thi vào hai phiếu thu 
bài thi; kiểm tra việc ghi và tô mã đề thi vào phiếu TLTN của thí sinh (so sánh 
mã đề thi đã ghi, tô trên phiếu TLTN và ghi trên phiếu thu bài thi với mã đề 
thi ghi trên tờ đề thi của thí sinh); không cho thí sinh ra khỏi phòng thi và 
không thu phiếu TLTN trước khi hết giờ làm bài. Bàn giao cho lãnh đạo hoặc 
thư ký điểm thi toàn bộ phiếu TLTN (đã được xếp sắp theo số báo danh từ nhỏ 
đến lớn) và một bản phiếu thu bài thi (đã điền mã đề thi và có đủ chữ ký thí 
sinh) được bỏ vào túi bài thi.
b) Cán bộ giám sát phòng thi: 
Cán bộ giám sát phòng thi thay mặt Ủy viên phụ trách điểm thi thường xuyên 
giám sát việc thực hiện Quy chế tuyển sinh của trật tự viên, cán bộ coi thi và thí 
sinh; kiểm tra và nhắc nhở cán bộ coi thi thu giữ các tài liệu và phương tiện kỹ 
thuật do thí sinh mang trái phép vào phòng thi; lập biên bản xử lý kỷ luật đối với 
cán bộ coi thi và thí sinh vi phạm quy chế. 
c) Trật tự viên, công an: 
Người được phân công bảo vệ vòng nào có trách nhiệm giữ gìn trật tự an 
ninh tại vòng đó, không được hoạt động sang các vòng khác. 
Không để bất kỳ người nào không có trách nhiệm vào khu vực thi và đến gần 
phòng thi. Không bỏ vị trí, không tiếp khách trong khi làm nhiệm vụ. Không được 
đi vào phòng thi; không trao đổi liên hệ với thí sinh. Không có trách nhiệm đối 
với những vấn đề thuộc nội dung, tổ chức và chỉ đạo thi; 
Kịp thời báo cáo Ủy viên phụ trách điểm thi về các tình huống xảy ra trong 
lúc thi để kịp thời xử lý; 
Riêng cán bộ, chiến sĩ công an được cử đến hỗ trợ các HĐTS còn có nhiệm 
vụ áp tải, bảo vệ an toàn đề thi và bài thi. 
d) Cán bộ y tế: 

Có mặt thường xuyên trong suốt kỳ thi tại địa điểm do HĐTS quy định để 
xử lý các trường hợp thí sinh đau ốm; 

Khi Uỷ viên phụ trách điểm thi thông báo có thí sinh đau ốm bất thường 
trong lúc đang thi, cán bộ y tế phải đến ngay để kịp thời điều trị hoặc cho 
đi bệnh viện cấp cứu, nếu cần thiết; 

Nghiêm cấm việc lợi dụng khám chữa bệnh tại chỗ để có những hành động 
vi phạm quy chế. 
12. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấm thi 
a) Thành phần ban Chấm thi bao gồm: Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó 
Chủ tịch HĐTS trường kiêm nhiệm; Uỷ viên thường trực do Trưởng ban Thư ký 
HĐTS trường kiêm nhiệm; các ủy viên gồm: các cán bộ phụ trách từng môn chấm 
thi (gọi là Trưởng môn chấm thi) và các cán bộ chấm thi. 


16 
b)N hiệm vụ và quyền hạn của ban Chấm thi:
Thực hiện toàn bộ công tác chấm thi theo các quy định của
Trường.
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Chấm thi:
-
Lựa chọn và đề cử các thành viên ban Chấm thi để Chủ tịch HĐTS quyết
định. Đối với những môn thi có số lượng thí sinh không lớn, tối thiểu phải

02 cán bộ chấm thi;
-
Điều hành công tác chấm thi. Chịu trách nhiệm trước HĐTS trường về chất
lượng, thời gian và quy trình chấm thi.
d)N hiệm vụ và quyền hạn của Uỷ viên thường trực ban Chấm thi:
Điều 
hành 
các 
uỷ 
viên 
ban 
Thư 
ký 
HĐTS 
Trường 
thực 
hiện 
các 
công 
tác
nghiệp vụ.
đ)
Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng môn chấm thi:
-
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐTS Trường và Trưởng ban Chấm thi
về
việc chấm các bài thi thuộc môn mình phụ trách theo quy định của quy
trình chấm thi;
-
Lập kế hoạch chấm thi, tổ chức giao nhận bài thi và phân công cán bộ chấm
thi;
-
Thường xuyên kiểm tra chất lượng chấm từng bài thi ngay từ lần chấm đầu,
kịp thời uốn nắn, sửa chữa các sai sót của cán bộ chấm thi. Nếu phát hiện
bài thi có nghi vấn vi phạm Quy chế, cần báo cáo Trưởng ban Chấm thi biết
để tổ chức kiểm tra các môn thi khác của thí sinh đó;
-
Trước khi chấm, tổ chức cho cán bộ chấm thi thuộc bộ môn thảo luận, nắm
vững đáp án, thang điểm.
-
Sau khi chấm xong, tổ chức họp cán bộ chấm thi thuộc bộ môn mình phụ
trách để tổng kết, rút kinh nghiệm;
-
Kiến nghị Trưởng ban Chấm thi thay
đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối
với những cán bộ chấm thi thiếu trách nhiệm, vi phạm Quy chế hoặc chấm
sai sót nhiều.
e) Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ chấm thi:
-
Là những người có tinh thần trách nhiệm cao, vô tư, trung thực, có trình độ
chuyên 
môn 
tốt 
và 
đang 
trực 
tiếp 
giảng 
dạy 
đúng 
môn 
được 
phân 
công
chấm.
-
Những giảng viên đang trong thời kỳ tập sự không được tham gia chấm thi.
Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi vào
trường nào thì không được làm
cán bộ chấm thi tại trường đó, kể cả chấm
phúc khảo. Thành viên Ban Thư ký không được tham gia chấm thi;
-
Mọi cán bộ chấm thi, kể cả cán bộ của các trường khác tham gia chấm thi
phải thực hiện các quy định của Quy chế tuyển sinh, nếu sai phạm đều bị
xử lý.
13.
Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban phúc khảo
a) Thành phần của Ban Phúc khảo bao gồm:


17 

Trưởng ban do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo đảm 
nhiệm. Trong cùng một kỳ thi, người làm Trưởng ban Chấm thi không đồng 
thời làm Trưởng ban Phúc khảo; 

Các uỷ viên: Một số cán bộ giảng dạy chủ chốt của các bộ môn. Danh sách 
các uỷ viên và lịch làm việc của Ban phải được giữ bí mật; 
Người tham gia chấm đợt đầu bài thi nào thì không được chấm phúc khảo bài 
thi đó. 
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Phúc khảo: 
Khi thí sinh có đơn đề nghị phúc khảo, Ban phúc khảo có nhiệm vụ: 

Kiểm tra các sai sót cơ học như: cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi của 
người này sang người khác; 

Phúc khảo các bài do thí sinh đề nghị; 

Chấm bài thi thất lạc đã được tìm thấy; 

Chấm bài mới thi bổ sung do sai sót của HĐTS; 

Trình Chủ tịch HĐTS Trường quyết định điểm bài thi sau khi đã chấm phúc 
khảo. 
14. Ban Sao in đề thi 
a) Thành phần của Ban Sao in đề thi bao gồm Trưởng ban do Phó Hiệu 
trưởng đảm nhiệm; Phó Trưởng ban do Trưởng hoặc phó của đơn vị có liên quan 
đảm nhiệm; và các uỷ viên: một số cán bộ của phòng ban hoặc khoa có liên quan 
và cán bộ công an. 
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban sao in đề thi: 

Ban Sao in đề thi có trách nhiệm bảo mật đề thi cho đến hết thời gian làm 
bài thi. Ban sao đề thi báo cáo nhiệm vụ in sao và đóng gói đề thi cho các 
môn thi đã được phân công theo đúng quy chế tuyển sinh; 

Khi sao in đề thi phải có sự giám sát của Thanh tra của Trường và cán bộ 
công an. 

tải về 1.39 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   39




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương