Điều 17. Chấm thi tuyển sinh
Hiệu trưởng quy định cụ thể về quy trình xây dựng đáp án, tiêu chuẩn cán bộ
chấm thi, xử lý kết quả chấm thi, phúc khảo điểm thi và các vấn đề cần thiết khác
theo yêu cầu của việc chấm thi tuyển sinh. Không thực hiện việc làm tròn điểm
trong kỳ thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ.
1. Khu vực chấm thi:
a) Khu vực chấm thi bao gồm nơi chấm thi và nơi bảo quản bài thi. Nơi chấm
thi và nơi bảo quản bài thi cần được bố trí gần nhau, liên tục có người bảo vệ suốt
ngày đêm, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy, bảo mật và bảo quản bài thi.
b) Cửa được khoá bằng 2 khoá khác nhau, Trưởng môn chấm thi giữ chìa
của một khoá, uỷ viên Ban Thư ký giữ chìa của một khoá. Cửa chỉ được mở khi
có mặt cả hai người giữ chìa khoá.
c) Tuyệt đối không được mang tài liệu, giấy tờ riêng và các loại bút không
nằm trong quy định của Ban Chấm thi khi vào và ra khỏi khu vực chấm thi.
2. Quy trình chấm thi
Trưởng môn chấm thi tập trung toàn bộ cán bộ chấm thi để quán triệt quy
chế, thảo luận đáp án, thang điểm, chấm thử, sau đó tổ chức chấm thi theo quy
trình chấm hai vòng độc lập tại hai phòng chấm riêng biệt. Nghiêm cấm sử dụng
các loại bút xoá khi chấm thi.
a) Lần chấm thứ nhất:
Trưởng ban Chấm thi duyệt phiếu chấm riêng cho từng môn được thiết kế
phù hợp với đáp án và thang điểm chi tiết do Trưởng ban Đề thi phê duyệt.
Sau khi đánh số phách, rọc phách và ghép vào mỗi bài thi một phiếu chấm,
ban Thư ký giao túi bài thi cho Trưởng môn chấm thi để bốc thăm nguyên túi cho
cán bộ chấm. Không xé lẻ túi bài thi giao riêng cho từng người.
Trước khi chấm, cán bộ chấm thi kiểm tra từng bài xem có đủ số tờ, đủ số
phách không và gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không
25
viết hết. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó,
bài làm trên giấy nháp, bài có hai thứ chữ khác nhau, bài có viết bằng mực đỏ, bút
chì hoặc có viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi, bài thi nhàu nát
hoặc nghi vấn có đánh dấu. Cán bộ chấm thi có trách nhiệm giao những bài thi
này cho Trưởng môn chấm thi xử lý thí sinh dự thi vi phạm Quy chế theo quy
định tại Điều 22 Quy chế này.
Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy còn
thừa, cán bộ chấm thi tuyệt đối không ghi gì vào bài làm của thí sinh. Điểm thành
phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu có) được ghi vào phiếu chấm của từng
bài. Trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký của cán bộ chấm thi.
Chấm xong túi nào, cán bộ chấm thi giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi
để bàn giao cho ban Thư ký.
b) Lần chấm thứ hai:
Sau khi chấm lần thứ nhất, ban Thư ký rút các phiếu chấm thi ra rồi giao túi
bài thi cho Trưởng môn chấm thi bốc thăm cho người chấm lần thứ hai.
Khi bốc thăm túi bài thi cho cán bộ chấm lần thứ hai, Trưởng môn chấm thi
phải có biện pháp để túi bài thi không giao trở lại người đã chấm lần thứ nhất.
Người chấm thi lần thứ hai chấm trực tiếp vào bài làm của thí sinh. Điểm chấm
từng ý nhỏ phải ghi tại lề bài thi ngay cạnh ý được chấm, sau đó ghi điểm thành phần,
điểm toàn bài vào ô quy định, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài thi của
thí sinh.
Chấm xong túi nào, cán bộ chấm thi giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi
để bàn giao cho ban Thư ký.
3. Chấm bài thi và làm biên bản chấm thi
a) Thang điểm và hệ số:
-
Thang điểm chấm thi là thang điểm 10. Đối với các môn thi theo phương
pháp tự luận, cán bộ chấm thi chỉ chấm theo thang điểm 10. Các ý nhỏ được
chấm điểm lẻ đến 0,25 điểm. Riêng các môn năng khiếu và các môn thi
theo phương pháp trắc nghiệm có thể theo thang điểm khác, nhưng điểm
toàn bài phải quy về thang điểm 10. Việc tính hệ số do máy tính thực hiện;
-
Cán bộ chấm thi phải chấm bài thi đúng theo thang điểm và đáp án chính thức
đã được Chủ tịch HĐTS phê duyệt (đối với các trường tự ra đề thi). Khi chấm
thi không quy tròn điểm từng bài thi. Việc quy tròn điểm do máy tính tự
động thực hiện theo nguyên tắc: Nếu tổng điểm 3 môn thi có điểm lẻ từ
0,25 đến dưới 0,5 thì quy tròn thành 0,5; có điểm lẻ từ 0,75 đến dưới 1,0 thì
quy tròn thành 1,0. Những bài làm đúng, có cách giải sáng tạo, độc đáo khác
với đáp án có thể được thưởng điểm. Mức điểm thưởng do cán bộ chấm thi
đề xuất và do Trưởng môn chấm thi trình Trưởng Ban chấm thi quyết định,
nhưng không vượt quá 1 điểm.
4. Xử lý kết quả chấm và làm biên bản chấm thi
26
Ban thư ký so sánh kết quả chấm và xử lý như sau:
a) Xử lý kết quả 2 lần chấm:
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |