Quốc hội luật số: /2024/QH15 CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc


Điều 15. Trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất



tải về 2.67 Mb.
Chế độ xem pdf
trang8/161
Chuyển đổi dữ liệu27.01.2024
Kích2.67 Mb.
#56477
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   161
du-thao-luat-dat-dai-moi-nhat 2024

Điều 15. Trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất 
1. Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp 
không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi 
cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. 
2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền 
với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. 
3. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật 
cho người có đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an 
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. 


12 
4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, trợ giúp pháp lý theo quy định của 
pháp luật cho người sử dụng đất trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, thủ 
tục hành chính về đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất 
đai. 
5. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai. 
Điều 16. Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân 
tộc thiểu số 
1. Có chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc 
thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều 
kiện thực tế của từng vùng. 
2. Có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người 
dân 
tộc thiểu 
số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và 
miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều 
kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống như sau: 
a) Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức và 
được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, 
cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử 
dụng đất theo quy định của pháp luật; 
c) Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất; 
d) Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh 
doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất; 
đ) Hạn mức giao đất, cho thuê đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 
này được tính cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao, cho thuê trong quá 
trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân 
là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại 
khoản 2 Điều này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà 
thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền 
núi như sau: 
a) Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển 
mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng 
đất. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất 
ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất; 
b) Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được giao tiếp 
đất nông nghiệp trong hạn mức hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là 
đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. 
4. Đất để thực hiện chính sách quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này 


13 
được bố trí từ quỹ đất do Nhà nước quản lý hoặc từ quỹ đất thu hồi theo quy 
định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này. 
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế và quỹ đất của địa 
phương quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ 
trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại khoản 3 
Điều này. 
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành 
chính sách hỗ trợ của địa phương về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số 
sinh sống trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức 
thực hiện. 
7. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân 
cấp huyện về các trường hợp không còn, thiếu hoặc không có đất để giao đất, 
cho thuê đất theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; các trường hợp vi 
phạm chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các trường 
hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều này 
mà không còn nhu cầu sử dụng đất mà phải thu hồi đất để tiếp tục thực hiện 
chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định tại Điều này. 
8. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thu hồi đất theo 
quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này; kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa 
chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền 
với đất và các chi phí khác để thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào 
dân tộc thiểu số được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác 
theo quy định của pháp luật. 
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 

tải về 2.67 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   161




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương