13
được bố trí từ quỹ đất do Nhà nước quản lý hoặc từ quỹ đất thu hồi theo quy
định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế và quỹ đất của địa
phương quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ
trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại khoản 3
Điều này.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành
chính sách hỗ trợ của địa phương về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức
thực hiện.
7. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện về các trường hợp không còn, thiếu hoặc không có đất để giao đất,
cho thuê đất theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; các trường hợp vi
phạm chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các trường
hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều này
mà không còn nhu cầu sử dụng đất mà phải thu hồi đất để tiếp tục thực hiện
chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định tại Điều này.
8. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thu hồi đất theo
quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này; kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa
chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất và các chi phí khác để thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào
dân tộc thiểu số được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: