Phương pháp giải bài tập di truyền TÌm hiểu các bưỚc giải nhanh một bài toán về lai 1, 2 hay nhiều cặp tính trạng tưƠng phảN, SỰ tuơng tác giữa các gen không alen


Tìm kiểu gen của bố mẹ (dạng toán nghịch)



tải về 1.3 Mb.
trang12/13
Chuyển đổi dữ liệu20.05.2018
Kích1.3 Mb.
#38817
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

1.3. Tìm kiểu gen của bố mẹ (dạng toán nghịch):

1.3.1. Kiểu gen tính riêng của từng loại tính trạng:


Xét riêng kết quả đời con lai F1 của từng tính trạng

1.3.1.1. F1 đồng tính:

+ Nếu bố mẹ (P) có kiểu hình khác nhau thì F1 nghiệm đúng Định luật đồng tính của Menden => tính trạng biểu hiện ở F1 là tính trạng trội và thế hệ P đều thuần chủng: AA x aa

+ Nếu P cùng kiểu hình và F1 mang tính trạng trội thì 1 trong 2P có KG đồng hợp trội AA, P còn lại có thể là AA hoặc Aa.

+ Nếu P không rõ kiểu hình và F1 mang tính trạng trội, thì 1 trong 2P là đồng hợp trội AA, P còn lại mang KG tùy ý: AA, Aa, aa.


1.3.1.2. F1 phân tính:

+ F1 phân tính theo tỉ lệ 3:1



- F1 nghiệm đúng định luật phân tính của Menden => tính trạng là tính trạng trội, là tính trạng lặn và P đều dị hợp Aa x Aa.

- Trong trường hợp trội không hoàn toàn thì tỉ lệ F1 là 1:2:1.

- Trong trường hợp gen gây chết ở trạng thái đồng hợp thì tỉ lệ F1 là 2:1

+ F1 phân tính theo tỉ lệ 1:1

F1 là kết quả đặc trưng của phép lai phân tích thể dị hợp => thì 1Pcó KG dị hợp Aa, P còn lại đồng hợp aa.

+ F1 phân tính không rõ tỉ lệ:

Dựa vào cá thể mang tính trạng lặn ở F1 là aa => P đều chứa gen lặn a, phối hợp với kiểu hình của P suy ra KG của P.

1.3.2. Kiểu gen tính chung của nhiều loại tính trạng:


1.3.2.1. Trong phép lai không phải là phép lai phân tích:

  • Kết hợp kết quả về KG riêng của từng loại tính trạng với nhau.

Ví dụ: Ở cà chua

A: quả đỏ

a: quả vàng

B: quả tròn

b: quả bầu dục

Cho lai 2 cây cà chua chưa rõ KG và KH với nhau thì thu được F1 gồm: 3 đỏ-tròn, 3 đỏ-bầu dục, 1 vàng-tròn, 1 vàng-bầu dục. Tìm KG 2 cây thuộc thế hệ P.
Giải:

+ Xét chung từng cặp tính trạng:




Đỏ

Vàng
F1 gồm = 3 đỏ: 1 vàng (theo ĐL đồng tính) => P: Aa x Aa


Tròn



Bầu dục
F1 gồm = 1 tròn : 1 bầu dục (lai phân tích dị hợp)
P: Bb x bb

+ Xét chung trong KG: Kết hợp kết quả về KG riêng của mỗi tính trạng ở trên, suy ra kiểu gen của P là AaBb x Aabb.



  • Từ tổ hợp giao tử ở đời con, biện luận suy ra số giao tử được tạo thành trong phát sinh giao tử của cơ thể bố mẹ, để từ đó suy ra KG của cơ thể bố mẹ cần tìm.

Ví dụ1: Cá thể đực dị hợp hai cặp gen AaBb nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Cho biết 2 loại tính trạng trên trội hoàn toàn.Cho lai có thể trên với cá thể cái. F1 thu được tỉ lệ kiểu hình 3:3:1:1. Kiểu gen của cá thể cái là:

A. AaBb C.aaBb

B.Aabb D.B và C đúng



Giải:

F1 thu được có tỉ lệ kiểu hình là: 3:3:1:1

- Do đó số tổ hợp của F1 là: 3 + 3 + 1 + 1= 8 tổ hợp giao tử

- Mà cơ thể đực dị hợp hai cặp gen (AaBb)=> cho 4 loại giao tử

Suy ra cơ thể cái sẽ cho 2 loại giao tử.

- Xét tất cả đáp án ở trên cả 2 đáp án B và C, cơ thể cái aaBb và Aabb khi giảm phân tạo ra 2 loại giao tử.



  • chọn đáp án D

Ví dụ 2: Một loài thực vật gen A quy định cây cao, gen a- cây thấp; gen B quả đỏ, gen b- quả trắng. Các gen di truyền độc lập. Đời lai có một loại kiểu hình cây thấp quả trắng chiếm 1/16. Kiểu gen của các cây bố mẹ là

A. AaBb x Aabb. B. AaBB x aaBb.

C. Aabb x AaBB. D. AaBb x AaBb.

Giải:

C1: Dựa vào sơ đồ lai để suy ra đáp án đúng

Kiểu hình cây thấp quả trắng là kiểu hình do gen lặn quy định (theo quy ước) do đó kiểu gen của nó là: aabb

Xét lần lượt các phép lai cơ thể thể bố mẹ ở trên:

Phép lai ở đáp án C và B đều không tạo ra cơ thể có KG là aabb.



Phép lai ở đáp án A và D tạo ra cơ thể có KG là aabb

Xét đáp án A. phép lai AaBb x Aabb sẽ tạo ra aabb chiếm tỉ lệ là

Phép lai AaBb x AaBb ở đáp án D sẽ tạo ra aabb chiếm tỉ lệ là

=> chọn đáp án D



C2: Dựa vào tổ hợp giao tử của phép lai

Cơ thể con thu được chiếm tỉ lệ , từ đó , suy ra số tổ hợp của phép lai trên là 16 tổ hợp.

Xét lần lượt các phép lai:

Phép lai AaBb sẽ cho 22 loại giao tử

Aabb sẽ cho 21 loại giao tử

=> Số tổ hợp giao tử được tạo ra là 22 * 21 = 8

Tương tự:

+ AaBB x aaBb = 21 * 21 = 4 tổ hợp giao tử

+ Aabb x AaBB = 21 * 21 = 4 tổ hợp giao tử

+ AaBb x AaBb = 22 * 22 = 16 tổ hợp gaio tử

=> chọn đáp án D



1.3.2.2. Trong phép lai phân tích:

Không xét riêng từng loại tính trạng mà phải dựa vào kết quả của phép lai để xác định tỉ lệ và thành phần gen của mỗi loại giao tử sinh ra để suy ra KG của cá thể đó.



Ví dụ : Cá thể đực dị hợp hai cặp gen AaBb nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Cho biết 2 loại tính trạng trên trội hoàn toàn.Cho lai có thể trên với cá thể cái. F1 thu được tỉ lệ kiểu hình 1:1:1:1. Kiểu gen của cá thể cái sinh ra là:

A. AaBb C.aaBb

B. Aabb D.aabb

Giải:

F1 thu được có tỉ lệ kiểu hình là: 1:1:1:1

- Do đó số tổ hợp của F1 là: 1 + 1 + 1 + 1= 4 tổ hợp giao tử

- Mà cơ thể đực dị hợp hai cặp gen (AaBb) => cho 4 loại giao tử

Suy ra cơ thể cái sẽ cho 1 loại giao tử.

- Xét tất cả đáp án ở trên :

+ Đáp án A, cơ thể cái AaBb khi giảm phân tạo ra 4 loại giao tử

+ Cả 2 đáp án B và C, cơ thể cái aaBb và Aabb khi giảm phân tạo ra 2 loại giao tử.

+ Chỉ có đáp án D, cơ thể aabb khi giảm phân tạo ra một loại giao tử.

=> Chọn đáp án D



tải về 1.3 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương