PHẦn II tài liệu bộ luật tố TỤng dân sự


IV. GIẢI QUYẾT VỤ ÁN THEO THỦ TỤC RÚT GỌN



tải về 0.55 Mb.
trang4/5
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích0.55 Mb.
#16021
1   2   3   4   5

IV. GIẢI QUYẾT VỤ ÁN THEO THỦ TỤC RÚT GỌN

Phần Thứ tư, Điều 316 - Điều 324 mới bổ sung

Để thể chế hóa đường lối cải cách tư pháp về áp dụng thủ tục rút gọn đối với những vụ án đơn giản, chứng cứ rõ ràng và cụ thể hóa quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân về việc Tòa án xét xử tập thể, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn, BLTTDS năm 2015 quy định thủ tục rút gọn là thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết vụ án dân sự có đủ điều kiện với trình tự đơn giản so với thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thông thường nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm đúng pháp luật .

Điều kiện và theo thủ tục giải quyết theo thủ tục rút gọn cụ thể như sau:

1.Về điều kiện đưa vụ án dân sự ra xét xử theo thủ tục rút gọn là đối với những vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ; các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng; không có đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.

2. Về thành phần xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án theo thủ tục rút gọn

- Vụ án do một Thẩm phán xét xử

- Kiểm sát viên phải tham gia phiên tòa, nếu kiểm sát viên vắng mặt thì xét xử vắng mặt Kiểm sát viên.

- Nguyên đơn:

+ Vắng mặt lần thứ nhất nếu không xin xử vắng mặt thì hoãn phiên tòa;

+ Được triệu tập hợp lệ lần thứ 2 vắng mặt nếu không xin xử vắng mặt hoặc không vì lý do bất khả kháng hay trở ngại khách quan thì coi như từ bỏ khởi kiện.

- Bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ có liên quan được triệu tập hợp lệ vắng mặt thì xét xử vắng mặt.

3.Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn, nếu xuất hiện tình tiết mới làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Tòa án phải ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường, cụ thể là:

- Phát sinh tình tiết mới mà các đương sự không thống nhất do đó cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc cần phải tiến hành giám định;

- Phải định giá, thẩm định giá tài sản tranh chấp

- Phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; phát sinh yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập;

- Phát sinh đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp.

4.Thủ tục giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn sẽ không tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải riêng mà Thẩm phán tiến hành hòa giải, công khai chứng cứ ngay sau khi khai mạc phiên tòa.

Trường hợp đương sự thỏa thuận được với nhau về toàn bộ các vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán kết thúc phiên tòa, sau 7 ngày kể từ ngày phiên tòa kết thúc ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.

Trường hợp đương sự không thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán tiến hành xét xử theo thủ tục chung.

5. Nhằm bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Hiến pháp năm 2014 nên BLTTDS năm 2015 quy định bản án, quyết định sơ thẩm theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng cáo, kháng nghị để xét xử lại theo thủ tục xét xử phúc thẩm rút gọn.

Thời hạn kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn là 07 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án, quyết định được giao cho họ hoặc bản án, quyết định được niêm yết.

Thời hạn kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định

Thủ tục xét xử phúc thẩm rút gọn do một Thẩm phán thực hiện

V. THỦ TỤC XÉT LẠI BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT (phần thứ năm)

Phần này gồm có: Chương 20: có 26 điều (từ Điều 325 đến Điều 350; trong đó giữ nguyên 1 điều, bổ sung mới 2 điều, sửa đổi 23 điều. Chương 21: có 7 điều (từ Điều 351 đến Điều 357); trong đó giữ nguyên 3 điều; sửa đổi 4 điều. Chương 22: có 3 điều (từ Điều 358 đến Điều 360); trong đó giữ nguyên 1 điều; sửa đổi 3 điều.

Để khắc phục những vướng mắc trong thực tiễn, tránh việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc không cần thiết và để khắc phục việc xét xử vụ án lòng vòng không có điểm dừng như hiện nay và bảo đảm nguyên tắc tranh tụng được thực hiện trong tất cả các giai đoạn tố tụng. BLTTDS năm 2015 đã sửa đổi, bổ sung thủ tục giám đốc thẩm với một số nội dung mới chủ yếu như sau:

1. Sửa đổi bổ sung làm rõ căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm, theo đó, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

- Nội dung kết luận trong bản án, quyết định đã có hiệu lực không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án đã gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;

- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng và việc vi phạm đó làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;

- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

2. Đổi mới quy trình, thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm theo hướng công khai, minh bạch hoạt động nhận và thụ lý đơn đề nghị giám đốc thẩm. Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị giám đốc thẩm phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự. Trường hợp đơn đề nghị không có đủ điều kiện thì Tòa án, Viện kiểm sát yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung; hết thời hạn này mà người gửi đơn không sửa đổi, bổ sung thì Tòa án, Viện kiểm sát trả lại đơn đề nghị, nêu rõ lý do cho đương sự và ghi chú vào sổ nhận đơn.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải phân công Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải phân công Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án. Trường hợp không kháng nghị thì báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.

3. Bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục giám đốc thẩm

3.1. Đương sự có quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ cho người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu tài liệu, chứng cứ đó chưa được Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết trong quá trình giải quyết vụ án.

3.2. Trong quá trình giải quyết đơn đề nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền yêu cầu người có đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự mình kiểm tra, xác minh tài liệu, chứng cứ cần thiết.

4. Việc triệu tập đương sự và những người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa giám đốc thẩm

Nhằm bảo đảm nguyên tắc tranh tụng được thực hiện trong suốt quá trình tố tụng thì việc đương sự và những người tham gia tố tụng khác có mặt tại phiên tòa giám đốc thẩm để trình bày ý kiến nói chung là rất cần thiết. Tuy nhiên, đối với những vụ án trong giai đoạn giải quyết tại cấp sơ thẩm, phúc thẩm đã thực hiện việc tranh tụng đầy đủ, tài liệu chứng cứ đã rõ, đủ cơ sở để phán quyết như do nhận định đánh giá sai, hoặc áp dụng pháp luật sai nên bị kháng nghị để xét xử theo trình tự giám đốc thẩm; hoặc những bản án, quyết định có sai lầm nghiêm trọng cần hủy để giải quyết lại từ sơ thẩm, phúc thẩm, căn cứ kháng nghị đã rõ thì không cần thiết phải triệu tập đương sự và những người tham gia tố tụng khác đến phiên tòa giám đốc thẩm. Vì vậy BLTTDS năm 2015 quy định “Trường hợp xét thấy cần thiết”, Tòa án sẽ triệu tập đương sự hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm vẫn tiến hành phiên tòa



5. Thủ tục xét xử tại phiên tòa giám đốc thẩm

BLTTDS năm 2015 đã sửa đổi trình tự phiên tòa xét xử giám đốc thẩm như sau:

- Chủ tọa khai mạc phiên tòa,

- Theo sự phân công của chủ tọa, một thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quá trình giải vụ án, quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị.

* Trường hợp vụ việc do Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị.

- Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác được Tòa án triệu tập đến phiên tòa giám đốc thẩm trình bày ý kiến về những vấn đề mà Hội đồng giám đốc thẩm yêu cầu.

Trường hợp họ vắng mặt nhưng có văn bản trình bày ý kiến thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm công bố ý kiến của họ.

- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án.

Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.

- Các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phát biểu ý kiến và thảo luận.

- Hội đồng xét xử giám đốc thẩm nghị án và biểu quyết về việc giải quyết vụ án. Trường hợp Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử với Hội đồng 3 thành viên, Hội đồng thẩm phán tối cao xét xử với Hội đồng 5 thành viên thì quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành, nếu không có sự đồng thuận (các thành viên có ý kiến khác nhau) thì phải chuyển vụ việc sang xét xử với thành phần Hội đồng tòan thể Ủy ban thẩm phán của Tòa án cấp cao, hoặc toàn thể Hội đồng thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao.

- Hội đồng xét xử công bố nội dung quyết định về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa

4. Hội đồng giám đốc thẩm có quyền sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới. Tuy nhiên để việc sửa bản án, quyết định của cấp giám đốc thẩm có đầy căn cứ và không làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của người khác ( không phải là đương sự của vụ án), BLTTDS quy định Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có đủ các điều kiện như:

- Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ, rõ ràng; có đủ căn cứ để làm rõ các tình tiết trong vụ án;

- Việc sửa bản án, quyết định bị kháng nghị không làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.



VI. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ (Phần thứ sáu)

Có 12 chương: Chương 23: có 15 điều (từ Điều 361 đến Điều 375), trong đó sửa đổi 09 điểm, bổ sung mới 06 điều. Chương 24: có 05 điều (từ Điều 376 đến Điều 380); trong đó sửa đổi 05 điều. Chương 25: có 06 điều (từ Điều 381 đến Điều 386); trong đó sửa đổi 04 điều, giữ nguyên 02 điều. Chương 26: có 04 điều (từ Điều 387 đến Điều 390); trong đó sửa đổi 04 điều. Chương 27: có 05 điều (từ Điều 391 đến Điều 395); trong đó sửa đổi 05 điều. Chương 28 (mới): có 02 điều (từ Điều 396 đến Điều 397). Chương 29: có 03 điều (từ Điều 397 đến Điều 400); trong đó sửa đổi 02 điều, giữ nguyên 01 điều. Chương 30 (mới): có 02 điều (từ Điều 401 đến Điều 402). Chương 31 (mới): có 11 điều (từ Điều 403 đến Điều 413). Chương 32: có 2 điều (từ Điều 414 đến Điều 415); trong đó sửa đổi 01 điều, giữ nguyên 01 điều. Chương 33 (mới): có 04 điều (từ Điều 416 đến Điều 419). Chương 34 (mới): có 03 điều (từ Điều 420 đến Điều 422).

Để khắc phục những vướng mắc trong thực tiễn, và để phù hợp với Bộ luật và luật khác, BLTTDS năm 2015 đã bổ sung trình tự tự thủ tục tố tụng chung cho giải quyết các việc dân sự và một số thủ tục riêng cho việc dân sự cụ thể mang tính đặc thù.

1 Quy định chung về thủ tục giải quyết vụ việc dân sự ( Chương XXIII)

1.1. Thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu

- Thủ tục nhận đơn yêu cầu như thủ tục nhận đơn khởi kiện

-Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.

- Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Nếu người yêu cầu thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán tiến hành thủ tục thụ lý việc dân sự. Nếu hết thời hạn quy định mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ.

- Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thực hiện như sau:

+ Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;

+ Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự; trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.

- Tòa án trả lại đơn yêu cầu trong những trường hợp :

+ Người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

+ Sự việc người yêu cầu yêu cầu đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;

+ Việc dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

+ Người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu trong thời hạn quy định;

+ Người yêu cầu không nộp lệ phí trong thời hạn quy định, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí hoặc chậm nộp vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

+ Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;

+ Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

- Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại việc trả lại đơn yêu cầu được thực hiện như giải quyết khiếu nại trả đơn khởi kiện.

1.2. Quy định thời hạn, những công việc cần phải thực hiện trong thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu của cấp sơ thẩm.

a) Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu nói chung là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu.

Tuy nhiên có một số việc dân sự do có tính đặc thù nên BLTTDS năm 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu riêng nên thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu sẽ thực hiện theo quy định cụ thể đó như:

* “Điều 388 Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích

1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích...

2... Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên...

4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.”

* Điều 419. Thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án

1. Thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được thực hiện theo quy định tại các điều 363, 364 và 365 của Bộ luật này.

2. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

b) Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân công thực hiện những công việc sau đây:

- Nếu xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Thẩm phán yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Thẩm phán;

- Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết thì Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu mà chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 01 tháng;

- Quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu;

- Quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.

c) Tòa án phải gửi ngay quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp giải quyết việc dân sự.

1.3. Về thành phần tham gia, trình tự thủ tục phiên hợp sơ thẩm để xét yêu cầu; về kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định sơ thẩm, việc chuẩn bị xét kháng cáo kháng nghị, thành phần tham gia và trình tự thủ tục phiên hợp phúc thẩm để xét kháng cáo kháng nghị đối với các quyết định giải quyết việc dân sự của cấp sơ thẩm cơ bản giữ như BLTTDS năm 2011 nhưng có sửa đổi một số nội dung như tại phiên họp sơ thẩm, phúc thẩm Kiểm sát viên vắng mặt thì không phải là lý do để hoãn phiên họp.

2. Bổ sung về trình tự thủ tục giải quyết một số quy định có tính chất đặc thù theo yêu cầu cải các tư tư pháp hoặc do Bộ luật, các luật khác đã quy định:

a) Bổ sung thủ tục yêu cầu tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ( Chương XXIV )

b) Thủ tục công nhận thuận tình ly hôn (Chương XXVIII)

- Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.



- Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.

- Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

+ Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;

+ Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;

+ Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.

- Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung.



c) Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu ( ChươngXXX)

- Người có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu:

+ Người lao động;

+ Người sử dụng lao động;

+ Tổ chức đại diện tập thể lao động, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền khi có căn cứ theo quy định của Bộ luật lao động.

- Thủ tục xem xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.

+ Sau khi thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu, Tòa án có trách nhiệm gửi thông báo thụ lý cho người có đơn yêu cầu, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động và Viện kiểm sát cùng cấp.

+ Thời hạn chuẩn bị xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu là 10 ngày, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý.

+ Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn hoặc văn bản yêu cầu, nếu người yêu cầu rút yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn, văn bản yêu cầu.

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.

+ Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét yêu cầu tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.

+ Khi xét đơn yêu cầu, Thẩm phán có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.

*Trường hợp chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán ra quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu. Trong quyết định này, Tòa án phải giải quyết hậu quả pháp lý của việc tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.

d) Thủ tục xét tính hợp pháp của cuộc đình công (Chương XXXI)

Để đáp ứng với yêu cầu chung và phù hợp với Bộ luật lao động, cho nên BLTTDS năm 2015 đã quy định một chương mới về trình tự thủ tục xét tín hợp pháp của cuộc đình công như sau:

- Về thời hạn yêu cầu:

+ Trong quá trình đình công;

+ Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt đình công;

- Người yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công:

+ Người sử dụng lao động;

+ Tổ chức đại diện tập thể lao động.

- Thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công

+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra đình công có thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công.

+ Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh về tính hợp pháp của cuộc đình công trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

- Thành phần Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công

+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét tính hợp pháp của cuộc đình công bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán.

+ Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán.

- Những người tham gia phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công

+ Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công do một Thẩm phán làm chủ tọa; Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp.

+ Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.

+ Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động và người sử dụng lao động.

+ Đại diện cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của Tòa án.

- Đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công

Khi có một trong những căn cứ sau đây:

+ Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;

+ Các bên đã thoả thuận được với nhau về giải quyết cuộc đình công và có đơn yêu cầu Tòa án không giải quyết;

+ Người yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.

-Thủ tục giải quyết đơn yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công

+ Ngay sau khi nhận đơn yêu cầu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công và phân công một Thẩm phán chủ trì việc giải quyết đơn yêu cầu;

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân công chủ trì việc giải quyết đơn yêu cầu phải ra quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công. Quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải được gửi ngay cho tổ chức đại diện tập thể lao động, người sử dụng lao động, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan, tổ chức liên quan;

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công, Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công.

- Trình tự phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công

+ Thẩm phán chủ trì phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công công bố quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công và tóm tắt nội dung đơn yêu cầu;

+ Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động và đại diện của người sử dụng lao động trình bày ý kiến của mình;

+ Thẩm phán chủ trì phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công có thể yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức tham gia phiên họp trình bày ý kiến;

+ Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công.

Ngay sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân sự.

Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công thảo luận và quyết định theo đa số.

- Trình tự, thủ tục giải quyết kháng cáo, kháng nghị quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công

+ Ngay sau khi nhận đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công, Tòa án nhân dân cấp cao phải có văn bản yêu cầu Tòa án đã xét tính hợp pháp của cuộc đình công chuyển hồ sơ vụ việc để xem xét, giải quyết.

+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Tòa án đã ra quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công phải chuyển hồ sơ vụ việc cho Tòa án nhân dân cấp cao để xem xét, giải quyết.

+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao quyết định thành lập Hội đồng phúc thẩm xét tính hợp pháp của cuộc đình công và phân công một Thẩm phán chủ trì việc nghiên cứu hồ sơ.

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án nhân dân cấp cao nhận được hồ sơ vụ việc, Hội đồng phúc thẩm phải tiến hành xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công.

+ Quyết định của Hội đồng phúc thẩm xét tính hợp pháp của cuộc đình công của Tòa án nhân dân cấp cao là quyết định cuối cùng.

đ) Thủ tục công nhận hòa giải thành ngoài Tòa án ( Chương XXXIII )

Để thể chế hóa tinh thần cải cách tư pháp về việc khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp thông qua thương lượng, hoà giải, trọng tài; Toà án hỗ trợ bằng quyết định công nhận việc giải quyết đó. BLTTDS năm 2015 quy định cơ chế, phương thức để yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án nhằm giảm số lượng vụ tranh chấp phải giải quyết tại Tòa án và nhanh chóng hàn gắn mâu thuẫn, tranh chấp trong nhân dân, cụ thể như sau:



Thứ nhất, về kết quả hòa giải thành vụ việc ngoài thành Tòa án được Tòa án xem xét ra quyết định công nhận là kết quả hòa giải thành vụ việc xảy ra giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền có nhiệm vụ hòa giải đã hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải (như kết quả hòa giải theo quy định của Luật hòa giải cơ sở, Luật thương mại, Luật đất đai, Bộ luật lao động, Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng...).

Thứ hai, việc xem xét công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án do một Thẩm phán giải quyết.

Thứ ba, điều kiện để Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án là các bên tham gia thỏa thuận hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải thành liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì phải được người thứ ba đồng ý; một hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu Tòa án công nhận; nội dung thỏa thuận hòa giải thành của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba.

Thứ tư, quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án có hiệu lực thi hành ngay, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nhưng có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Kết quả hòa giải ngoài Tòa án được Tòa án ra quyết định công nhận sẽ được cơ quan thi hành án dân sự thi hành theo pháp luật về thi hành án dân sự.

e) Thủ tục giải quyết việc dân sự liên quan đến việc bắt giữ tàu bay, tàu biển (Chương XXXIV)

VII. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI ( Phần thứ bảy và Phần thứ tám)

Để tháo gỡ những vướng mắc trong thực tiễn, đáp ứng yêu cầu hội nhập và thực hiện cam kết quốc tế về hoàn thiện thủ tục giải quyết các vụ việc có yếu tố nước ngoài, BLTTDS năm 2015 đã có nhiều quy định về thủ tục giải quyết các yêu cầu, tranh chấp có yếu tố nước ngoài như sau:

1. Các quy định về giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của trọng tài nước ngoài cũng đã có những sửa đổi, bổ sung quan trọng nhằm khắc phục những bất cập hiện nay về trình tự, thủ tục giải quyết đơn yêu cầu; về chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu; về thời hạn yêu cầu... Theo đó, bên cạnh việc có quyền nộp đơn yêu cầu yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, người có quyền, lợi ích liên quan còn có quyền nộp đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam và yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

Đồng thời, thời hiệu nộp đơn yêu cầu cũng có những sửa đổi cơ bản theo hướng thời hiệu yêu cầu được quy định dài hơn là 03 năm đối với yêu cầu không công nhận, yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài; Thời hiệu yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam là 06 tháng, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật.

2. Sửa đổi, bổ sung các quy định về quyền, nghĩa vụ tố tụng, năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài.

3. Để kịp thời khắc phục tình trạng có sai sót trong các bản án, quyết định của Tòa án khi xem xét, giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành hay không công nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài và phán quyết của trọng tài nước ngoài, Bộ luật tố tụng dân sự bổ sung quy định về việc cho phép xem lại các quyết định đó của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

4. Sửa đổi quy định về thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài theo hướng quy định đầy đủ, cụ thể hơn, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu hội nhập của đất nước, phù hợp với cam kết của Việt Nam và thông lệ quốc tế.

5. Thay đổi căn bản thủ tục thông báo, tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài nhằm đa dạng hóa các phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài nhằm đảm bảo hiệu quả và rút ngắn thời gian của việc tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài. Theo đó bên cạnh phương thức tống đạt, thông báo truyền thống được quy định tại điều ước quốc tế và thông qua con đường ngoại giao trước đây, Bộ luật tố tụng dân sự bổ sung thêm các phương thức tống đạt mới như: tống đạt theo đường dịch vụ bưu chính, tống đạt qua văn phòng đại diện, chi nhánh của họ tại Việt Nam, trường hợp thực hiện các phương thức tống đạt không có kết quả thì Tòa án tiến hành niêm yết công khai và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), Cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

6. Bổ sung quy định mới về việc người khởi kiện, người yêu cầu có quyền yêu cầu Tòa án đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác định địa chỉ của đương sự trong trường hợp không xác định được địa chỉ của đương sự ở nước ngoài thì có thể yêu cầu Tòa án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, tuyên bố đương sự mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bổ sung quy định về thu thập chứng cứ ở nước ngoài.

7. Quy định mới, đặc thù về thủ tục thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa, thời hạn mở phiên tòa, phiên họp hòa giải đối với vụ việc có yếu tố nước ngoài; về thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài; về xử lý kết quả tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài và kết quả yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thu thập chứng cứ; về tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và xử lý kết quả tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cấp phúc thẩm cho đương sự ở nước ngoài; về xác định và cung cấp pháp luật nước ngoài để Tòa án áp dụng trong việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.



VIII. XỬ LÝ CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ, KHIẾU NAI TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ ( Phần thứ mười)

Về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tố tụng dân sự

Bộ luật tố tụng dân sự đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định về xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng tại Tòa án như: hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của người tiến hành tố tụng; hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của người tiến hành tố tụng; hành vi vi phạm nội quy phiên tòa; hành vi xúc phạm, xâm hại đến sự tôn nghiêm, uy tín của Tòa án, danh dự, nhân phẩm, sức khoẻ của người tiến hành tố tụng hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án; hành vi cản trở việc cấp, giao, nhận, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án; hành vi cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của Tòa án; hành vi không thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án hoặc đưa tin sai sự thật nhằm cản trở việc giải quyết vụ án của Tòa án; hành vi can thiệp vào việc giải quyết vụ việc dân sự;...


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ




CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Số: 235 /QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2016

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 06 năm 2015;

Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Quốc hội;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, PL (3b).


THỦ TƯỚNG

(đã ký)

Nguyễn Tấn Dũng




THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ




CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




KẾ HOẠCH

Triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự

(Ban hành kèm theo Quyết định số 235/QĐ-TTg

ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)

Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 (sau đây gọi là Bộ luật tố tụng dân sự).

Nhằm triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự kịp thời, thống nhất và hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, Bộ, ngành, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự, bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả;

b) Xác định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, Bộ, ngành và địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự trên phạm vi cả nước.

2. Yêu cầu

a) Nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan giúp Chính phủ trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật ở Trung ương là Bộ Tư pháp và các cơ quan có trách nhiệm tổ chức thi hành pháp luật ở địa phương là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; bảo đảm chất lượng và tiến độ hoàn thành công việc;

b) Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các cơ quan, Bộ, ngành, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;

c) Có lộ trình cụ để bảo đảm sau ngày 01 tháng 07 năm 2016 Bộ luật tố tụng dân sự được thực hiện thống nhất, đầy đủ, đồng bộ trên phạm vi cả nước.



II. NỘI DUNG

1. Tuyên truyền, phổ biến Bộ luật tố tụng dân sự

a) Tổ chức Hội nghị tuyên truyền, phổ biến về những điểm mới của Bộ luật tố tụng dân sự

- Thành phần: Đại diện các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam.

- Thời gian thực hiện: Quý I năm 2016.

b) Tổ chức giới thiệu, tuyên truyền Bộ luật tố tụng dân sự trên các phương tiện thông tin đại chúng

- Cơ quan chủ trì: Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, cơ quan chủ quản báo chí trung ương và địa phương.

- Thời gian thực hiện: Quý I và Quý II năm 2016.

2. Tập huấn chuyên sâu về Bộ luật tố tụng dân sự với nội dung, hình thức phù hợp

a) Ở Trung ương

- Thành phần: Đại diện pháp chế các Bộ, ngành, cán bộ, công chức cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, cơ quan thông tấn báo chí trung ương.

- Thời gian thực hiện: Quý II và Quý III năm 2016.

b) Ở địa phương

- Thành phần: Đại diện các sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan, cơ quan thi hành án dân sự, Đoàn luật sư.

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, tổ chức ở địa phương có liên quan, cơ quan thông tấn báo chí địa phương.

- Thời gian thực hiện: Quý II và Quý III năm 2016.

3. Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến Bộ luật tố tụng dân sự; tham mưu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với Bộ luật tố tụng dân sự

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (trực tiếp thực hiện việc rà soát trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình; gửi kết quả rà soát về Bộ Tư pháp tổng hợp để kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Tòa án nhân dân tối cao).

- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

- Thời gian thực hiện:

+ Kết quả rà soát gửi về Bộ Tư pháp trước ngày 10/6/2016.

+ Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01/7/2016.

4. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trong việc ban hành các Thông tư liên tịch hướng dẫn một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự

- Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch của Tòa án nhân dân tối cao về triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự.

5. Kiện toàn tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất của Cơ quan thi hành án dân sự; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ chấp hành viên bảo đảm việc thi hành án có hiệu quả phù hợp với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tế tại bộ, ngành, địa phương mình ban hành Kế hoạch chi tiết triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để hướng dẫn giải quyết và gửi báo cáo kết quả triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự về Bộ Tư pháp trước ngày 30/6/2016 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Các cơ quan, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được phân công thực hiện có trách nhiệm dự toán và sắp xếp, bố trí trong nguồn ngân sách để tổ chức thực hiện. Việc lập dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh phí cho công tác tổ chức triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.

Trường hợp kinh phí trong nguồn ngân sách không đủ thì có thể xin bổ sung theo quy định của pháp luật.

3. Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch theo đúng tiến độ và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Kế hoạch này./.

THỦ TƯỚNG

(đã ký)

Nguyễn Tấn Dũng


11 Điều 14 ( Hiến pháp 2013 )

1.Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.



Каталог: tintuc -> Lists -> ChiDaoDieuHanh -> Attachments
Attachments -> ĐẢng bộ khối các cơ quan tw
Attachments -> BỘ TÀi chính cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ CÔng an số: 411/bc-bca cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Điều Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 103/2013/NĐ-cp ngày 12/9/2013 quy định về xử phạt VI phạm hành chính trong hoạt động thủy sản
Attachments -> Hội nghị toàn quốc sơ kết công tác tư pháp 6 tháng đầu năm 2016
Attachments -> BỘ TƯ pháp số: 1215/btp-pbgdpl v/v tăng cường quản lý về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ TƯ pháp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> VĂn phòng số: 1470/tb-vp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> DỰ thảO ngày 16/12/2014

tải về 0.55 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương