PHẦn II tài liệu bộ luật tố TỤng dân sự



tải về 0.55 Mb.
trang3/5
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích0.55 Mb.
#16021
1   2   3   4   5

BLTTDS năm 2015 xác định việc khiếu nại, kiến nghị đối với việc trả đơn khởi kiện không thụ lý giải quyết của Thẩm phán là một quyền rất quan trong của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã làm đơn khởi kiện nộp cho Tòa án, nhưng bị Tòa án từ chối giải quyết; đồng thời kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc trả đơn khởi kiện là trách nhiệm quyền hạn của Viện kiểm sát nhằm bảo đảm cho mọi hoạt động tố tụng dân sự thật sự dân chủ công khai minh bạch; nên đã quy định như sau:


a) Khiếu nại, kiến nghị lần đầu:

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.

- Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.

- Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:

+ Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện

+ Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

b) Khiếu nại, kiến nghị lần 2

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây:

+ Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;

+ Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành



c) Xét lại quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị việc trả đơn khởi kiện của Chánh án Tòa án cấp trên một cấp trực tiếp

- Khi có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có vi phạm pháp luật trong việc giải quyết kiếu nại, kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Chánh án phải giải quyết.

Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng.



2.Về hòa giải và chuẩn bị xét xử (Chương 13)

Có 19 điều (từ Điều 203 đến Điều 221); trong đó mới 2 điều, sửa đổi 17 điều.



2.1. Thời hạn và nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm

Ngoài giữ nguyên thời gian chuẩn bị xét xử như BLTTDS 2011 quy định, BLTTDS năm 2015 đã bổ sung quy định như sau:

a) Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

b) Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Lập hồ sơ vụ án;

- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;

- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;

- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;

- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định ;

- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ( nếu có);

- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của BLTTDS



2.2. Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

a) Để bảo đảm mọi chứng cứ được công khai, các đương sự đều biết biết các tài liệu chứng cứ của vụ án để thực hiện quyền tranh tụng, cho nên ngoài việc quy định nghĩa vụ của đương sự khi giao nộp tài liệu chứng cứ cho Tòa án thì phải gửi bản sao cho đương sự khác, BLTTDS năm 2015 còn quy định phải có phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tuy nhiên để hạn chế việc phát sinh thêm thủ tục không cần thiết, nên đã ghép phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ với phiên hòa giải. Trường hợp vụ án dân sự không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.

b) Đối với vụ án hôn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành niên, để bảo đảm giải quyết vụ án thật sự “thấu lý, đạt tình”, bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và trẻ em, BLTTDS năm 2015 quy định trước khi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự thì Thẩm phán, Thẩm tra viên được Chánh án Tòa án phân công phải thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp. Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh tranh chấp và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.

Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến. Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên và các thủ tục tố tụng khác đối với người chưa thành niên phải bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, giữ bí mật cá nhân của người chưa thành niên.

c) Nội dung phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ

Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề sau đây:

- Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết;

- Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác;

- Bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;

- Những vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết.

Sau khi các đương sự đã trình bày xong, Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết các yêu cầu của đương sự quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp người được Tòa án triệu tập vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ.

2.3. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án.

a) Căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án

Ngoài việc giữ nguyên các căn cứ tạm đình chỉ như quy định tại BLTTDS 2011 để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 là “Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức;...35 và Luật phá sản. Nên BLTTDS năm 2015 đã bổ sung thêm căn cứ tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án như sau:



- Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.

Để tránh việc kiến nghị yêu cầu hủy bỏ văn bản pháp luật tràn lan không cần thiết và không kéo dài thời gian giải quyết vụ án, BLTTDS năm 2015 đã quy định:

+ Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán, Hội đồng xét xử phát hiện có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.

+ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xét thấy đề nghị của Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có căn cứ thì phải ra văn bản kiến nghị gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật và thông báo cho Tòa án đã đề nghị để ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.Trường hợp xét thấy đề nghị không có căn cứ thì phải ra văn bản trả lời cho Tòa án đã đề nghị để tiếp tục giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.

+ Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

- Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản36

b) Trách nhiệm của thẩm phán được phân công giải quyết vụ án :

Nhằm nâng cao trách nhiệm của Thẩm phán đối với việc giải quyết vụ án trong tất cả các giai đoạn tố tụng kể cả trách nhiệm sau khi vụ án có quết định tạm đình chỉ nhằm giải quyết vụ án được nhanh chóng kịp thời, BLTTDS năm 2015 quy định:

- Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự và gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.



2.4. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Để khắc phục những vướng mắc trong thực tiển, đề cao nghĩa vụ của đương sự, BLTTDS năm 2015 đã sửa đổi bổ sung căn cứ và trình tự thủ tục giải quyết trong trường hợp có đương sự rút yêu cầu hoặc từ bỏ việc khởi kiện như sau:

- Bổ sung căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án:

+ Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của BLTTDS năm 2015.

Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của BLTTDS năm 2015 thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

+ Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;

- Thủ tục giải quyết trong trường hợp có người rút yêu cầu khởi kiện:

Khi nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:

+ Nếu bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;

+ Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn;

+ Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cần độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.

- Đồng thời đối với những vụ án đã được thi hành án xong, sau đó bản án, quyết định đã được thi hành bị cấp giám đốc thẩm, tái thẩm hủy để xét xử lại từ sơ thẩm, nhưng quá trình giải quyết lại từ sơ thẩm vụ án thuộc trường hợp phải đình chỉ việc giải quyết vụ án (như nguyên đơn rút đơn khởi kiện, hoặc nguyên đơn được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng không đến Tòa án cũng không có đơn xin giải quyết vắng mặt...) thì Tòa án xử lý hậu quả đã thi hành án như thế nào. Để khắc phục vướng mắc này, BLTTDS năm 2015 quy định đối với vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án đồng thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề khác có liên quan (nếu có); trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc đình chỉ giải quyết vụ án phải có sự đồng ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.



3. Phiên tòa sơ thẩm (Chương 14)

Có 4 mục và 48 điều (từ Điều 222 đến Điều 269); trong đó giữ nguyên 15 điều, bổ sung mới 5 điều, sửa đổi 18 điều.



3.1 Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

Nhằm khắc phục những vướng mắc trong trường hợp có đương sự vắng mặt tại phiên tòa do BLTTDS 2011 chưa quy định rõ. Nên BLTTDS năm 2015 đã quy định việc xử lý trường hợp đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt tại phiên tòa như sau:

a) Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt; nếu có người vắng mặt mà không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa,

b) Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt xử lý như sau:

- Nếu người vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì xét xử vắng mặt;

- Nếu người vắng mặt vì lý do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án hoãn phiên tòa,

- Nếu người vắng mặt không có đơn xin xử vắng mặt và không vì lý do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì giải quyết như sau:

+ Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó,

+ Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

+ Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố,

+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó,

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án xét xử vắng mặt .



3.2. Sự có mặt của Kiểm sát viên

Trong tố tụng dân sự, Viện kiểm sát là cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện chức năng Kiểm sát hoạt động tư pháp là kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết vụ việc dân sự, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật. Để thực hiện chứng năng của mình trong dân sự, Viện kiểm sát có nhiều phương thức kiểm sát như: trực tiếp thu thập tài liệu, chứng cứ (trong trường hợp pháp luật quy định); tham gia phiên tòa, phiên họp, phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân về việc giải quyết vụ việc dân sự; hoặc thông qua xem xét các văn bản tố tụng, tài liệu hồ sơ vụ án... cho nên BLTTDS năm 2015 quy định: Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên tòa; nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa.



3.3. Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng

Do BLTTDS năm 2011 chưa quy định cụ thể trình tự xét xử trong trường hợp tất cả đương đương sự đều không có mặt tại phiên tòa cho nên tại phiên Tòa các đương sự đều thuộc trường hợp xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử còn giải quyết khác nhau. Vì vậy BLTTDS năm 2015 quy định khi tất cả các đương sự đều vắng mặt và thuộc trường hợp xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử với trình tự phiên tòa như sau:

- Chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt.

- Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.

- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.

3.4. Thực hiện tranh tụng tại phiên tòa

Tranh tụng tại phiên tòa là thể chế hóa chiến lược cải cách tư pháp, là nội dung quan trọng nhất của việc thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự cho nên BLTTDS năm 2015 đã sửa đổi bổ sung trình tự trình bày, hỏi đáp, tranh luận tại phiên tòa như sau:



a) Nội dung và nguyên tắc tranh tụng tại phiên Tòa

- Nội dung tranh tụng tại phiên tòa bao gồm:

+ Việc trình bày chứng cứ,

+ Hỏi, trả lời, đối đáp,

+ Phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của các đương sự trong vụ án.

- Việc tranh tụng tại phiên tòa được tiến hành theo nguyên tắc:

+ Chủ tọa phiên tòa là người.điều khiển

+ Không được hạn chế thời gian tranh tụng,

+ Tạo điều kiện cho những người tham gia tranh tụng trình bày hết ý kiến nhưng có quyền yêu cầu họ dừng trình bày những ý kiến không có liên quan đến vụ án dân sự.

b) Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa

Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:

- Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước,

- Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn,

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

- Những người tham gia tố tụng khác;

- Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân;

- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.



c) Tạm ngừng phiên tòa

Để bảo đảm các tài liệu chứng cứ đều được kiểm tra, đánh giá; mọi tình tiết của vụ án đều được các bên tranh tụng làm rõ tại phiên tòa cho nên khi cần phải có thời gian xác minh thu thập thêm các tài liệu chứng cứ hoặc vì lý do chính đáng khác thì phiên tòa có thể được tạm ngừng.

- Căn cứ tạm ngừng phiên tòa:

+ Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng;

+ Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt;

+ Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;

+ Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại;

+ Các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải;

+ Cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật

- Thủ tục tạm ngừng phiên Tòa:

+ Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

+Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

+ Hội đồng xét xử phải thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa

III. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM

1.Tính chất của xét xử phúc thẩm và kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm (Chương 15)

Có 15 điều (từ Điều 270 đến Điều 284); trong đó giữ nguyên 1 điều, sửa đổi 14 điều. Việc sửa đổi nhằm để bổ sung hoàn thiện các quy định về kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với các bản án, quyết định sơ thẩm



2. Chuẩn bị xét xử phúc thẩm (Chương 16 )

Có 8 điều (từ Điều 285 đến Điều 292); trong đó giữ nguyên 1 điều, sửa đổi 5 điều, bổ sung mới 2 điều,.



2.1. Cung cấp tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm

BLTTDS năm 2015 xác định việc thu thập, cung cấp chứng cứ chủ yếu là trong giai đoạn sơ thẩm. Tuy nhiên, ở giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm đương sự được quyền bổ sung tài liệu, chứng cứ trong những trường hợp sau đây:

- Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung cấp, giao nộp được vì có lý do chính đáng;

-Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm.



2.2. Tính chất quyết định tạm đình chỉ, và đình chỉ xét xử phúc thẩm.

Về căn cứ tạm đình chỉ và đình chỉ xét xử phúc thẩm vẫn giữ nguyên như BLTTDS 2011, tuy nhiên do chưa quy định rõ về tính chất của quyết định tạm đình chỉ và đình chỉ xét xử phúc thẩm có được quyền kháng cáo, kháng nghị không? nên trong thực tế đã có rất nhiều lúng túng và còn nhận thức khác nhau. Vì vậy, để khắc phục vướng mắc này, BLTTDS năm 2015 xác định tính chất quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm khác hơn quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm nên nó có hiệu lực pháp lực ngay không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm ( khoản 2 Điều 288 và khoản 4 điều 289 BLTTDS năm 2015 )



2.3. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm

Nhằm bảo đảm rõ ràng về thủ tục và đề cao trách nhiệm của Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, BLTTDS năm 2015 đã bổ sung quy định khi kết thúc giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, nếu vụ án không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ xét xử phúc thẩm thì Thẩm phán phải ra quyết định đưa vụ ra xét xử phúc thẩm



3. Thủ tục xét xử phúc thẩm (Chương 17)

Có 2 mục và 23 điều (từ Điều 293 đến Điều 315); trong đó giữ nguyên 6 điều, sửa đổi 14 điều, bổ sung mới 3 điều



3.1. Hoãn phiên Tòa phúc thẩm

Nhằm để khắc phục vướng mắc về nhận thức trong trường hợp nào phải hoãn phiên tòa phúc thẩm do BLTTDS năm 2011 quy định không rõ, nên BLTTDS năm 2015 đã quy định:

- Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt:

+ Nếu vụ án không có kháng nghị của Viện kiểm sát thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa

+ Nếu vụ án có kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát thì hoãn phiên Tòa.

- Người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.

- Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt:

+ Nếu có đề nghị xét xử vắng thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.

+ Nếu vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.

+ Nếu không có đề nghị xét xử vắng mặt, không vì lý do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khách quan thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó.

* Trường hợp có nhiều người kháng cáo, trong đó có người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt nhưng không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì coi như người đó từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Trong phần quyết định của bản án, Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt đó.

- Người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và những người tham gia tố tụng khác đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.



3.2. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm

Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như phiên Tòa sơ thẩm



3.3. Tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm

Việc tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như phiên tòa sơ thẩm



3.4. Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm

Hội đồng xét xử phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.

b) Người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà không có mặt, trừ trường hợp vụ án còn có người khác kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị.



Каталог: tintuc -> Lists -> ChiDaoDieuHanh -> Attachments
Attachments -> ĐẢng bộ khối các cơ quan tw
Attachments -> BỘ TÀi chính cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ CÔng an số: 411/bc-bca cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Điều Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 103/2013/NĐ-cp ngày 12/9/2013 quy định về xử phạt VI phạm hành chính trong hoạt động thủy sản
Attachments -> Hội nghị toàn quốc sơ kết công tác tư pháp 6 tháng đầu năm 2016
Attachments -> BỘ TƯ pháp số: 1215/btp-pbgdpl v/v tăng cường quản lý về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ TƯ pháp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> VĂn phòng số: 1470/tb-vp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> DỰ thảO ngày 16/12/2014

tải về 0.55 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương