5/ Cử tri thành phố Hà Nội kiến nghị: “Cử tri cho rằng Nghị định hướng dẫn Luật Công chứng không quy định rõ ràng thẩm quyền ký chứng thực chữ ký ở cấp quận, huyện là Trưởng hay Phó Trưởng phòng Tư pháp, ở cấp xã, phường là Chủ tịch hay Phó Chủ tịch. Đề nghị Chính phủ có hướng dẫn về vấn đề này”.
Trả lời:
Trước hết cần phân biệt các văn bản hiện hành điều chỉnh lĩnh vực công chứng và chứng thực:
- Lĩnh vực công chứng do Luật Công chứng số 82/2006/QH11 và Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng điều chỉnh.
- Lĩnh vực chứng thực chữ ký do Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký điều chỉnh.
Nói cách khác, vấn đề chứng thực nói chung và chứng thực chữ ký nói riêng không do Luật Công chứng và Nghị định số 02/2008/NĐ-CP quy định mà vấn đề này được quy định bởi Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ.
Về thẩm quyền chứng thực chữ ký, Điều 5 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP quy định rất rõ, rất cụ thể như sau:
1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Phòng Tư pháp cấp huyện) có thẩm quyền và trách nhiệm:
... Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện thực hiện chứng thực các việc theo quy định tại khoản 1, điều này và đóng dấu của Phòng Tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
... Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc chứng thực các việc theo quy định tại khoản 2 Điều này và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |