NHÀ xuất bản tài chíNH


Các khoản phụ cấp được trừ khi tính thuế TNCN



tải về 3.6 Mb.
trang22/34
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích3.6 Mb.
#14432
1   ...   18   19   20   21   22   23   24   25   ...   34

3. Các khoản phụ cấp được trừ khi tính thuế TNCN:

Theo hướng dẫn tại điểm 1 công văn số 3221/TCT-TNCN ngày 7/8/2009 của Tổng cục Thuế về việc xác định khoản phụ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công thì: "ngoài những khoản phụ cấp quy định tại tiết điểm 2.2, khoản 2, mục II, phần A Thông tư 84/2008/TT-BTC thì chỉ đối với những lĩnh vực, ngành nghề mang tính chất đặc thù mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định các khoản phụ cấp, trợ cấp riêng thì những khoản phụ cấp, trợ cấp này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN."

Như vậy, trong trường hợp các ngành (Tòa án, Viện kiểm sát, Y tế, Giáo dục,…) đang được hưởng phụ cấp theo Thông tư liên tịch giữa Bộ chủ quản với Bộ LĐ-TBXH, nếu các khoản phụ cấp đó là những khoản phụ cấp đặc thù phù hợp với các khoản phụ cấp được trừ theo hướng dẫn tại các văn bản nêu trên thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.

Đ
102
iều chỉnh số thuế khoán khi hộ, cá nhân kinh doanh có thay đổi về quy mô kinh doanh?

Tại công văn số 379/CT-TNCN ngày 02/02/2010 của Tổng cục trả lời địa phương vướng mắc trong việc thực hiện điều chỉnh số thuế đã khoán đối với hộ, cá nhân kinh doanh khi thay đổi quy mô kinh doanh và việc điều chỉnh số thuế tạm nộp khi cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được cấp hoá đơn lẻ. Để đơn giản hoá thủ tục hành chính, sau khi xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài Chính, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh thành phố chỉ đạo các Chi cục thuế thực hiện như sau:



1. Về việc điều chỉnh số thuế khoán khi hộ, cá nhân kinh doanh có thay đổi về quy mô kinh doanh:

- Tại điểm 5, điểm 7 mục XI, phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính quy định:

“ Số thuế khoán được xác định cho từng tháng và ổn định khoán trong một năm, trừ trường hợp hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô khai thác tài nguyên, khoáng sản”;

“Trường hợp hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên khoáng sản thì phải kê khai bổ sung với cơ quan thuế kể từ tháng phát sinh thay đổi quy mô, để cơ quan thuế xác định số thuế khoán cho phù hợp với thực tế phát sinh nghĩa vụ thuế của người nộp thuế”.

- Tại điểm 3, điều 6 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính quy định: “Đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán ổn định: trường hợp trong năm khoán thuế có doanh thu kinh doanh thực tế lớn hơn doanh thu đã khoán; hết năm cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh phải khai báo để tính lại số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cả năm”. 

Căn cứ quy định nêu trên thì :

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định có thay đổi ngành nghề, qui mô kinh doanh thì phải khai báo với cơ quan thuế để xác định lại số thuế GTGT, thuế TTĐB, tài nguyên (nếu có).

Trường hợp doanh thu kinh doanh đã xác định lại thực tế cao hơn doanh thu đã khoán thì hết năm hộ kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định lại số thuế TNCN phải nộp của cả năm. Đồng thời căn cứ vào doanh thu thực tế của năm hiện tại để làm căn cứ xác định mức thuế GTGT (thuế TTĐB, tài nguyên), TNCN khoán ổn định cho năm tiếp theo.

Trường hợp tuy không thay đổi, bổ sung ngành nghề nhưng cơ quan thuế có căn cứ xác định doanh thu thực tế cao hơn doanh thu đã khoán từ đầu năm thì cơ quan thuế sẽ xác định lại doanh thu để tính số thuế GTGT (thuế TTĐB, tài nguyên) theo doanh thu mới kể từ tháng có doanh thu cao hơn. Đồng thời sẽ tính lại số thuế TNCN phải nộp cả năm theo doanh thu, thu nhập mới.

2. Về việc xử lý thu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định khi có yêu cầu cấp hoá đơn lẻ:

- Tại điểm 2 Thông tư số 99/2003/TT-BTC ngày 23/10/2003 của Bộ tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành và quản lý sử dụng hoá đơn quy định thì: “Các hộ kinh doanh nộp thuế ổn định 6 tháng hoặc 1 năm không có nhu cầu sử dụng hoá đơn quyển; hộ kinh doanh vi phạm bị cơ quan thuế từ chối bán hoá đơn quyển và các hộ không có đăng ký kinh doanh, hoặc không phải là kinh doanh thường xuyên nhưng có phát sinh doanh thu về hàng hoá, dịch vụ, nếu có nhu cầu sử dụng hoá đơn sẽ được cơ quan thuế cấp hoá đơn bán hàng lẻ (không thu tiền) để giao cho khách hàng”.

- Tại điểm 5, điều 6 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính quy định: “Cá nhân kinh doanh (trừ trường hợp cho thuê nhà, tài sản) hoặc cá nhân bán tài sản có yêu cầu cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ thì phải tạm nộp thuế TNCN”; “Cá nhân kinh doanh được cấp hoá đơn lẻ nếu có yêu cầu hoàn thuế (hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau) thì cuối năm phải thực hiện quyết toán thuế để xác định tổng thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế xin hoàn hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.”

Căn cứ các quy định nêu trên thì:

Hộ cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định thuế cả năm theo quy định của Luật Quản lý Thuế, nếu trong năm khoán thuế có yêu cầu cấp hoá đơn lẻ thì vẫn nộp thuế theo mức đã khoán ổn định từ đầu năm đồng thời còn phải nộp thuế tính theo doanh thu, thu nhập của hoá đơn lẻ theo quy định cho từng lần phát sinh khi có nhu cầu do cơ quan thuế cấp (bao gồm thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên, thuế TNCN).

V
103
ề nộp thuế thu nhập cá nhân cho các nhân viên đang làm việc cho các văn phòng đại diện tại Hà Nội và tại TP. Hồ Chí Minh
?

Tại công văn số 747/TCT-TNCN ngày 11/03/2010 của Tổng cục Thuế trả lời thư của Văn phòng đại diện Công ty Dell Grobal B.V tại Hà Nội đề nghị giải đáp vướng mắc về vấn đề kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân cho các nhân viên đang làm việc cho Văn phòng đại diện Công ty Dell Grobal B.V tại Hà Nội và tại Thành phố Hồ Chí Minh, như sau:

Theo Điểm 2.1, Khoản 2, Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân có quy định: "Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 mục II phần D nêu trên có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế hàng tháng; và có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không có khấu trừ thuế."

Theo Thông tư số 02/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 11/01/2010 hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính (nêu trên) cũng quy định rõ trách nhiệm của đơn vị chi trả thu nhập trong việc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân cụ thể như sau: "Đơn vị trực tiếp chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và kê khai nộp NSNN theo quy định; việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được thực hiện hàng tháng; và thực hiện quyết toán số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ trong năm."

Căn cứ quy định trên thì trường hợp Văn phòng đại diện Công ty Dell Grobal B.V tại Hà Nội thực hiện chi trả lương cho nhân viên làm việc tại Văn phòng đại điện tại Hà Nội và Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh thì thực hiện khấu trừ, kê khai, nộp và quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho toàn bộ nhân viên ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh với Cục thuế Thành phố Hà Nội.

B
104
ù trừ thuế, hoàn thuế theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập được hướng dẫn như thế nào?

Tại công văn số 4283/BTC- TCT ngày 08 tháng 4 năm 2010 hướng dẫn như sau:

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 hướng dẫn về thuế Thu nhập cá nhân; Thông tư số 20/2010/TT-BTC ngày 05/02/2010 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính về thuế TNCN, trong đó có hướng dẫn cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi duy nhất có thể uỷ quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay. Để hoàn thuế cho cá nhân có số thuế nộp thừa nhanh và thuận tiên; giảm thủ tục hành chính; Bộ Tài chính hướng dẫn bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu; khấu trừ số thuế của cá nhân nộp thiếu; hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa theo quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập như sau:

1. Tổ chức trả thu nhập tiền lương, tiền công được cá nhân nhận thu nhập uỷ quyền quyết toán thuế có trách nhiệm:

1.1. Thực hiện lập tờ khai quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn tại Thông tư số 20/2010/TT-BTC ngày 05/02/2010; Công văn số 450/BTC-TCT ngày 08/02/2010 của Bộ Tài chính và nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định.

1.2. Bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp; hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa theo quyết toán thuế như sau:

a. Theo quyết toán thuế chỉ có cá nhân nộp thừa thì tổ chức trả thu nhập hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa.

Trường hợp này đề nghị tổ chức trả thu nhập ứng trước để hoàn thuế cho cá nhân và thực hiện quyết toán với NSNN sau.

b. Nếu tổng số thuế của các cá nhân nộp thừa lớn hơn tổng số thuế của các cá nhân nộp thiếu thì tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế của cá nhân nộp thiếu cộng với số tiền phải hoàn thuế từ ngân sách nhà nước để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa.

Trường hợp này đề nghị tổ chức trả thu nhập ứng trước để hoàn thuế cho cá nhân và thực hiện quyết toán với NSNN sau.

c. Nếu tổng số thuế của cá nhân nộp thừa bằng với tổng số thuế của cá nhân nộp thiếu thì tổ chức trả thu nhập khấu trừ số thuế của các cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa.

d. Nếu tổng số thuế của cá nhân nộp thiếu lớn hơn tổng số thuế của cá nhân nộp thừa thì tổ chức trả thu nhập khấu trừ số thuế của cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho cá nhân nộp thừa, số thuế đã khấu trừ còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn nộp thuế.

e. Nếu theo quyết toán thuế chỉ có các cá nhân nộp thiếu thì tổ chức trả thu nhập khấu trừ số thuế thiếu của các cá nhân nộp thiếu và nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn nộp thuế.

1.3. Cung cấp tài khoản cho cơ quan Thuế; nhận tiền hoàn thuế từ ngân sách nhà nước qua tài khoản; không phải lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

1.4. Thời hạn tổ chức trả thu nhập được nhận số thuế hoàn trả cho cá nhân nộp thừa là trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản đề nghị gửi cơ quan thuế.

2. Trách nhiệm của cơ quan Thuế:

2.1. Theo dõi, đôn đốc việc nộp số thuế còn thiếu theo quyết toán của tổ chức trả thu nhập.

2.2. Hoàn trả cho các cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập theo các lệnh hoàn trả khoản thu NSNN và lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN sau:

a. Theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập chỉ có các cá nhân có số thuế đã nộp thừa, cơ quan thuế thực hiện lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN (mẫu số C1-04NS ban hành tại Thông tư số 128/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước) cho các cá nhân có số thuế nộp thừa theo danh sách tại Bảng kê 05A/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTC ngày 05/02/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính về Thuế Thu nhập cá nhân.

Chỉ tiêu 1 trên Lệnh hoàn trả các khoản thu NSNN ghi “hoàn trả thuế TNCN cho .... NNT (lưu ý: ghi rõ số lượng cá nhân được hoàn thuế vào dấu “…”), chi tiết theo Bảng kê 05A/BK-TNCN”; chi tiết các khoản thuế được hoàn ghi tổng số thuế đã nộp thừa (dòng tổng cộng chỉ tiêu [26]).

b. Theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập tổng số thuế của các cá nhân nộp thừa lớn hơn tổng số thuế của các cá nhân nộp thiếu, cơ quan Thuế lập lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (mẫu số C1-05NS ban hành tại Thông tư số 128/TT-BTC ngày 24/12/2008).

- Chỉ tiêu 1 trên Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN ghi “hoàn trả thuế TNCN cho .... NNT (lưu ý: ghi rõ số lượng cá nhân được hoàn thuế vào dấu “…”), chi tiết theo Bảng kê 05A/BK-TNCN”; chi tiết các khoản thuế được hoàn ghi tổng số thuế đã nộp thừa (dòng tổng cộng chỉ tiêu [26]).

- Chỉ tiêu 2 trên Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN ghi theo các nội dung để nộp NSNN số tiền thuế TNCN còn phải nộp (dòng tổng cộng chỉ tiêu [27]), Khoản 345, Tiểu mục 1001, Chương 557 hoặc 757 tương ứng theo cơ quan chi trả do Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế quản lý.

- Chỉ tiêu 3 trên Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN ghi số tiền NSNN còn phải trả cho NNT (tổng cộng chỉ tiêu [26] - tổng cộng chỉ tiêu [27] lớn hơn 0), hình thức hoàn trả (bằng chuyển khoản), số hiệu tài khoản của tổ chức trả thu nhập.

c. Theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập có tổng số thuế của các cá nhân đã nộp thừa bằng tổng số thuế của các cá nhân nộp thiếu, cơ quan Thuế lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (mẫu số C1-05NS ban hành tại Thông tư số 128/TT-BTC ngày 24/12/2008) chỉ lập chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 với số tiền đúng bằng dòng tổng cộng chỉ tiêu [26]. Phương pháp lập chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 theo điểm b nêu trên.

d. Theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập có tổng số thuế của các cá nhân nộp thừa nhỏ hơn tổng số thuế của các cá nhân nộp thiếu, cơ quan Thuế lập Lệnh hoàn thuế trả kiêm bù trừ thu NSNN (mẫu số C1-05NS ban hành tại Thông tư số 128/TT-BTC ngày 24/12/2008).

- Trên Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN chỉ lập chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 với số tiền đúng bằng dòng tổng cộng chỉ tiêu [26]. Phương pháp lập chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 theo điểm b nêu trên.

- Cơ quan Thuế thông báo cho tổ chức trả thu nhập lập Giấy nộp tiền vào NSNN để nộp số thuế TNCN phải khấu trừ thêm còn phải nộp NSNN sau khi bù trừ (chênh lệch giữa tổng số thuế còn phải khấu trừ thêm chỉ tiêu [27]) với tổng số thuế nộp thừa (chỉ tiêu [26]).

2.3. Thực hiện hoàn thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập.


105


Thuế TNCN đối với nhân viên Trung Quốc làm việc tại Việt Nam?

Tại công văn số 860 /TCT-TNCN ngày 22 tháng 3 năm 2010 của Tổng cục thuế trả lời Công văn số 16/CT-TNCN ngày 06/01/2010 của Cục thuế hỏi về thuế Thu nhập cá nhân đối với nhân viên người Trung Quốc sang xây dựng nhà máy xi măng Hoà Bình tại Việt Nam, như sau:

- Tại Điều 2 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN thì : "Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập"

Tại Khoản 2, Điều 15 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Trung Quốc quy định: "2. Mặc dù có những quy định tại khoản 1, tiền công do một đối tượng cư trú của một nước ký kết thu được từ lao động làm công tại nước ký kết kia sẽ chỉ bị đánh thuế tại nước ký kết thứ nhất nếu:

a. người nhận tiền công có mặt tại nước ký kết kia trong một khoảng thời gian hoặc nhiều khoảng thời gian gộp lại không quá 183 ngày trong năm dương lịch liên quan; và

b. chủ lao động hoặc đối tượng đại diện chủ lao động trả tiền công lao động không phải là đối tượng cư trú của nước ký kết kia; và

c. số tiền công không phải phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định mà đối tượng chủ lao động có tại nước ký kết kia."

- Tại Khoản 3.b Điều 5 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Trung Quốc nêu trên thì doanh nghiệp nước ngoài sẽ tạo thành cơ sở thường trú tại VN nếu: "Việc cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn do một xí nghiệp của một Nước ký kết thực hiện thông qua các nhân viên hay cá nhân khác được xí nghiệp giao thực hiện tại Nước ký kết kia, với điều kiện các hoạt động nêu trên kéo dài (trong cùng một dự án hay một dự án liên quan) trong một giai đoạn hoặc nhiều giai đoạn gộp lại hơn 6 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng".

Căn cứ các quy định nêu trên và theo Điều 22 của Hợp đồng tổng thầu EPC số 012008/XMC-HCRDI ngày 27/3/2008 giữa Công ty Xuân Mai và Nhà thầu Trung quốc thì tiến độ thực hiện của hợp đồng là 17 tháng (quá 183 ngày), do đó, nhà thầu Trung quốc mặc dù không phải là đối tượng cư trú tại Việt Nam nhưng việc thực hiện Hợp đồng tổng thầu EPC đã tạo thành cơ sở thường trú tại Việt Nam.

Theo đó, các nhân viên Trung Quốc sang Việt Nam để xây đựng nhà máy xi măng Hoà Bình không thoả mãn cả 3 điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 15 của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần nêu trên và thuộc diện phải kê khai và nộp thuế TNCN tại Việt Nam.


106
Quy đổi thu nhập sau thuế sang thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân?

Tại công văn số 965/TCT-TNCN ngày 29/03/2010 của Tổng cục thuế trả lời công văn số 001/2010- SCS ngày 15/01/2010 của Công ty TNHH SCS Việt Nam hỏi về việc quy đổi thu nhập Net sang thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (Goss), như sau;

Ví dụ: ông A có nuôi 2 người phụ thuộc, thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh, tổng giảm trừ của ông A là 7,2 triệu VNĐ (bản thân ông A là 4 triệu VNĐ + 3,2 triệu vnđ của người phụ thuộc). Như vậy thu nhập tính thuế sau khi quy đổi theo công thức (không bao gồm gia cảnh) là 13 triệu VNĐ (theo hướng dẫn tại công văn số 1578/TCT-TNCN ngày 28/04/2009 của Tổng cục Thuế); ông A được công ty chi trả tiền thuê nhà 10 triệu VNĐ/tháng thì:

Tiền thuê nhà công ty chi trả hộ ông A được tính vào thu nhập tính thuế không vượt quá 15% tổng thu nhập là (13 triệu VNĐ + 7,2 triệu VNĐ) x 15% = 3,03 triệu VNĐ

Tổng thu nhập tính thuế của ông A là (13 triệu vnđ + 3,03 triệu VNĐ)= 16,03 triệu VNĐ

Thuế TNCN ông A phải nộp = {5 triệu x 5%} + {(10 triệu - 5 triệu) x 10%} + {(16,03 triệu - 10 triệu) x l5% = l,6545 triệu VNĐ.



T
107
huế thu nhập cá nhân đối với Chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất?

Tại công văn số 1073/TCT-CS ngày 05 tháng 4 năm 2010 của Tổng cục thuế trả lời công văn số 138/CT-TTHT ngày 5/2/2010 của Cục thuế tỉnh Quảng Trị phản ánh một số vướng mắc về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với Chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất và xác định người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế TNCN. Vấn đề này, như sau:

1. Tại điểm 3.1.4 mục I phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN quy định:

"3.1.4. Người phụ thuộc bao gồm các đối tượng sau:

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây.



d) Các cá nhân khác là người ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không nơi nương tựa, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3. 1.5 dưới đây mà đối tượng nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm:

- Anh ruột, chị ruột, em ruột của đối tượng nộp thuế...."

Căn cứ quy định trên thì :

a) Trường hợp bố, mẹ của đối tượng nộp thuế đã được xác định là người phụ thuộc thì anh, chị em ruột của đối tượng nộp thuế dưới 18 hoặc từ 18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật không có khả năng lao động hoặc đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá 500.000đ đang được đối tượng nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng được tính là người phụ thuộc.

b) Trường hợp đối tượng nộp thuế có bố, mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam phải trực tiếp nuôi dưỡng anh, chị em ruột dưới 18 tuổi hoặc từ 18 tuổi trở lên bị tàn tật không có khả năng lao động, hoặc đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá 500.000đ thì các đối tượng phải nuôi dưỡng trên được xác định là người phụ thuộc ; trường hợp bố, mẹ bị cơ quan điều tra quyết định truy nã theo quy định của pháp luật hình sự thì các đối tượng phải nuôi dưỡng đó không được xác định là người phụ thuộc.

2. Tại khoản 2 điều 4 Luật thuế TNCN quy định: "Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất" thuộc thu nhập được miễn thuế.

Tại điểm 2.1 mục III phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính quy định: "Cá nhân có nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất theo quy định này là cá nhân chuyển nhượng chỉ có quyền sở hữu một căn nhà duy nhất hoặc chỉ có quyền sử dụng một thửa đất duy nhất ở Việt Nam, kể cả trường hợp trên thửa đất đó đã hoặc chưa được xây dựng nhà."

T
108
huế thu nhập cá nhân đối với người lao động có ký hợp đồng thử việc, lương trên 500.000 đồng/tháng ?

Tại công văn 1094/TCT-TNCN ngày 06 tháng 4 năm 2010 hướng dẫn thuế TNCN của Tổng cục thuế trả lời công văn số 022010/SK-TCT ngày 13/3/2010 của Công ty TNHH Seo Kwang VINA E.V.A về thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động có ký hợp đồng thử việc, lương trên 500.000 đồng/tháng (dưới 4 triệu đồng/tháng), như sau:

1. Tại tiết 1.2.7, điểm 1.2, khoản 1, mục II, phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ mà không ký hợp đồng lao động có tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đồng/1ần trở lên thì phải khấu trừ thuế trước khi trả cho cá nhân.

2. Tại Điều 5 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính quy định:

"Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá; tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đồng trở lên cho mỗi lần chi trả hoặc tổng giá trị hoa hồng, tiền công dịch vụ thì phải khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn sau:

- Áp dụng thống nhất một mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập chi trả, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).

- Trường hợp cá nhân làm đại lý bán hàng hoá (kể cả đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số) hoặc thực hiện các dịch vụ chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (ví dụ cá nhân có thu nhập không đến 48 triệu đồng/năm nếu độc thân hoặc dưới 67,2 triệu đồng/năm nếu có 01 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng hoặc dưới 86,4 triệu đồng/năm nếu có 02 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng, . . .) thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu số 23/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này) gửi cơ quan chi trả thu nhập để cơ quan chi trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế TNCN. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập đơn vị chi trả thu nhập tạm thời không khấu trừ thuế nhưng hết năm vẫn phải cung cấp danh sách để cơ quan thuế biết. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê lao động theo thời vụ từ trên 03 tháng đến dưới 12 tháng và có hợp đồng lao động thì không áp dụng khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% theo từng lần chi trả thu nhập hoặc tổng thu nhập mà thực hiện tạm khấu trừ thuế theo Biểu luỹ tiến từng phần tính trên thu nhập tháng."

Căn cứ các quy định trên: Công ty TNHH Seo Kwang Vina E.V.A trả thu nhập cho người lao động trong thời gian thử việc là 02 tháng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên trước khi trả thu nhập

Trường hợp người lao động của Công ty TNHH Seo Kwang Vina E.V.A chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên thu nhập chi trả nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động có thu nhập phải làm cam kết theo Mẫu số 23/BCK-TNCN gửi cơ quan chi trả thu nhập để cơ quan chi trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN (theo tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập). Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập đơn vị chi trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ thuế nhưng hết năm vẫn phải cung cấp danh sách để cơ quan thuế biết. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, nếu phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.



Каталог: eos.nsf
eos.nsf -> TỔng cục thuế Số: 1124/tct-cs v/v: chính sách thuế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
eos.nsf -> BỘ TÀi chính tổng cục thuế
eos.nsf -> BỘ TÀi chính tổng cục thuế
eos.nsf -> TỔng cục hải quan số: 1810/tchq-kttt v/v: vướng mắc thủ tục hoàn thuế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
eos.nsf -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tổng cục thuế Độc lập Tự do Hạnh phúc
eos.nsf -> TỔng cục thuế Số: 380/tct-cs v/v: chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
eos.nsf -> Kính gửi: Công ty cổ phần thực phẩm J. K. Lim (VN)
eos.nsf -> Tổng cục Thuế nhận được công văn số 8873/bc-ct-ttr1 ngày 16/11/2009 về việc xác định giá bán tịnh liên quan đến chi phí bản quyền của Công ty Liên doanh Unilever vn
eos.nsf -> BỘ TÀi chính số: 622/btc-tct v/v: Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
eos.nsf -> Kính gửi: Cục thuế tỉnh Quảng Ninh

tải về 3.6 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   18   19   20   21   22   23   24   25   ...   34




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương