Nguyễn bá ĐẠt rối nhiễu tâm lý Ở trẻ em


Chương 1 LÝ LUẬN VỀ RỐI NHIỄU TÂM LÝ Ở TRẺ EM



tải về 315.09 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu06.11.2017
Kích315.09 Kb.
#34081
1   2   3   4

Chương 1

LÝ LUẬN VỀ RỐI NHIỄU TÂM LÝ Ở TRẺ EM

SỐNG TRONG GIA ĐÌNH BẠO LỰC

    1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu


Ở Việt Nam, từ trước đến nay các nhà Tâm lý học luôn đặt vấn đề nghiên cứu tâm lý trẻ em nói chung, RNTL trẻ em nói riêng theo hướng tiếp cận tâm lý – xã hội dựa trên quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Theo hướng tiếp cận này có các tác giả tiêu biểu: Phạm Minh Hạc (1988), Lê Khanh (2003)..v,v. Bên cạnh hướng tiếp cận truyền thống, một số tác giả: Nguyễn Công Khanh (2000), Nguyễn Thị Hồng Thúy và cs (2007), Hoàng Cẩm Tú và cs (2007), Đỗ Ngọc Khanh (2010)..v.v, đã nghiên cứu RNTL ở trẻ em theo phương pháp tiếp cận nhận thức - hành vi. Một số tác giả khác: Trần Thu Hương (2012), Nguyễn Minh Đức (2012) nghiên cứu RNTL ở trẻ em theo luận thuyết Phân tâm học. Nguyễn Khắc Viện, người đặt nền móng cho Tâm lý học lâm sàng trẻ em Việt Nam, có một quan điểm chiết trung trong chẩn đoán và trị liệu RNTL trẻ em.

Trong nghiên cứu này, hướng tiếp cận duy vật biện chứng là hướng tiếp cận chính được sử dụng làm cơ sở lý luận để nghiên cứu RNTL ở trẻ em sống trong GĐBL. Tâm lý người có nguồn gốc từ thế giới khách quan, RNTL ở trẻ em sống trong GĐBL được coi là hậu quả của việc trẻ em chứng kiến, trải nghiệm HVBL trong gia đình. Do vậy, khi nghiên cứu RNTL ở trẻ em phải xem xét hoàn cảnh gia đình và hình thức BLGĐ mà trẻ em chứng kiến và trải nghiệm. Tâm lý người mang tính chủ thể, nó hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của lịch sử cá nhân. Khi nghiên cứu RNTL ở trẻ em sống trong GĐBL cần xem xét sự nhận thức, cảm xúc và hành vi, cũng như những ảnh hưởng trước mắt và lâu dài của BLGĐ đối với sự phát triển tâm lý, nhân cách của trẻ em.


    1. Một số vấn đề lý luận về RNTL trẻ em


      1. Khái niệm rối nhiễu tâm lý

Trong Tâm lý học, RNTL chỉ sự rối loạn hành vi ứng xử của cá nhân do nguyên nhân tâm lý – xã hội gây ra. RNTL có thể do những sự kiện, biến cố tiêu cực xảy ra trong cuộc sống chẳng hạn như cái chết của người thân, sự chia ly, tai nạn, cũng có thể là những vấn đề bên trong cá nhân.

Trong nghiên cứu này, RNTL là trạng thái sức khỏe tâm thần không bình thường của cá nhân. Ở trạng thái này, RNTL là sự xáo trộn, mất cân bằng trong đời sống tâm lý cá nhân, biểu hiện thành cảm xúc, nhận thức và hành vi kém thích nghi, gây phiền muộn cho chính cá nhân và những người thân xung quanh, cản trở các hoạt động của cá nhân trong cuộc sống hàng ngày.


      1. Rối nhiễu tâm lý trẻ em


RNTL trẻ em là sự xáo trộn, mất cân bằng trong đời sống tâm lý, biểu hiện thành những cảm xúc, nhận thức và hành vi kém thích nghi, gây ra sự phiền muộn cho chính bản thân trẻ em và những người thân xung quanh, cản trở trẻ em thực hiện các hoạt động trong gia đình và nhà trường. Định nghĩa này được sử dụng trong nghiên cứu về RNTL ở trẻ em sống trong gia đình bạo lực.

      1. Các tiêu chí đánh giá rối nhiễu tâm lý trẻ em

Thứ nhất, sự mất cân bằng trong đời sống tâm lý là các hiện tượng, quá trình, thuộc tính tâm lý của trẻ em vượt qua ngưỡng trung bình, có nghĩa là lệch chuẩn về mặt thống kê (deviance). Sự mất cân bằng trong đời sống tâm lý theo hướng tích cực tạo ra các năng lực, phẩm chất vượt trội ở cá nhân, ngược lại nếu theo chiều hướng tiêu cực thường dẫn đến những hạn chế hoặc khiếm khuyết, nhiều khi còn là bệnh lý.

Thứ hai, các trạng thái cảm xúc, quá trình nhận thức và hành vi ứng xử của trẻ em được coi là kém thích nghi khi chúng: (1) làm rối loạn, suy giảm các chức năng tâm lý khác; (2) gây ra sự khó chịu, đau khổ cho chính bản thân trẻ và/hoặc những người xung quanh; (3) không thích hợp với những giá trị, chuẩn mực văn hóa của nhóm, cộng đồng hoặc xã hội nơi trẻ em đang sống.

Thứ ba, các trạng thái cảm xúc, quá trình nhận thức và hành vi ứng xử kém thích nghi cản trở các hoạt động thường ngày của trẻ em ở trường học, ở nhà và trong những bối cảnh khác.

Ngoài ba tiêu chí trên, độ tuổi và mức độ phát triển khi đánh giá và chẩn đoán hành vi của trẻ em cần được xem xét đến. Bởi tuổi của trẻ em là điểm cốt yếu để xác định hành vi là bình thường, bất thường hay bị rối nhiễu. Hành vi được chấp nhận và là bình thường ở độ tuổi này có thể là lệch chuẩn ở độ tuổi khác.



      1. Chẩn đoán RNTL trẻ em

Chẩn đoán RNTL ở trẻ em được thực hiện trong công tác thăm khám, chữa trị và nghiên cứu. Trong thăm khám, chữa trị RNTL, chẩn đoán là xác định thể loại, mức độ và phương pháp can thiệp. Thông thường, các nhà tâm lý lâm sàng, trị liệu, tham vấn, nghiên cứu sẽ tham chiếu những điều quan sát thấy ở trẻ vào các bảng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh: ICD – 10 hoặc DSM – IV – TR (2000) để đưa ra những kết luận chẩn đoán. Các nhà nghiên cứu cũng có thể chẩn đoán, đánh giá RNTL ở một nhóm trẻ em dựa vào mô hình thực chứng, từ nhiều nguồn thông tin khác nhau (Achenbach, 1991). Bảng hỏi dựa vào mô hình thực chứng lâm sàng nổi tiếng nhất hiện nay và được sử dụng nhiều trong nghiên cứu là bản CBCL và bản YSR do Achenbach thiết kế năm 1991.

Trong nghiên cứu này, tác giả luận án dựa vào mô hình thực chứng để xác định RNTL ở trẻ em sống trong GĐBL. Bản CBCL và YSR của Achenbach (1991) do khoa Sức khỏe Tâm thần, bệnh viện Nhi trung ương dịch và thích nghi cùng với một loạt các phương pháp nghiên cứu khác nhau được sử dụng để thu thập thông tin và chẩn đoán RNTL ở trẻ em sống trong GĐBL.


    1. Một số vấn đề lý luận về bạo lực gia đình


Trong nghiên cứu này, BLGĐ được định nghĩa là những hành vi cố ý được một hoặc một số thành viên trong gia đình sử dụng gây ra sự tổn thương thể chất và tinh thần hoặc sự đau khổ cho một hoặc một số thành viên khác trong gia đình. BLGĐ là một hiện tượng xã hội, xảy ra giữa những người thân, có cùng huyết thống, sống chung với nhau dưới một mái nhà vì thế hình thức bạo lực này gây ra nhiều tổn thương cho các thành viên trong gia đình.

Trong khuôn khổ nghiên cứu này, gia đình có bạo lực (GĐBL) được định nghĩa là những gia đình ở đó trẻ em chứng kiến thấy một hoặc một số hành vi bạo lực gia đình xảy ra giữa cha và mẹ.

Căn cứ vào số lần xảy ra hành vi bạo lực giữa cha mẹ mà trẻ chứng kiến được, GĐBL được chia thành bốn nhóm: gia đình không xảy ra HVBL giữa cha mẹ; gia đình hiếm khi xảy ra HVBL giữa cha mẹ; gia đình thỉnh thoảng xảy ra HVBL giữa cha mẹ; gia đình thường xuyên có HVBL.


    1. Một số vấn đề lý luận về RNTL ở trẻ em sống trong GĐBL

      1. Khái niệm rối nhiễu tâm lý ở trẻ em sống trong GĐBL

RNT ở trẻ em sống trong GĐBL sự xáo trộn, mất cân bằng trong đời sống tâm lý do BLGĐ gây ra, biểu hiện ra bên ngoài thành những cảm xúc và hành vi kém thích nghi, nghiêm trọng hơn đó là các dấu hiệu lâm sàng mang tính bệnh lý cản trở các hoạt động tại gia đình, nhà trường.

      1. Đặc điểm của RNTL ở trẻ em sống trong GĐBL

RNTL ở trẻ em sống trong GĐBL là sự mất cân bằng tâm lý. Các trạng thái cảm xúc, quá trình nhận thức và hành vi ứng xử của trẻ em do chịu sự tác động của BLGĐ dẫn đến lệch chuẩn so với ngưỡng bình thường làm trẻ mất cân bằng trong đời sống tâm lý.

RNTL ở trẻ em sống trong GĐBL là những cảm xúc, nhận thức và hành vi kém thích nghi bởi những hành vi: (1) làm suy giảm các chức năng tâm lý khác; (2) gây phiền muộn và đau khổ cho chính bản thân trẻ em, cha mẹ và những người thân xung quanh; (3) vi phạm các nguyên tắc chuẩn mực xã hội.



RNTL ở trẻ em sống trong GĐBL là sự kết hợp nhiều loại rối nhiễu. Trẻ em sống trong GĐBL không chỉ bị một loại RNTL, các em thường gặp một loạt các RNTL khác nhau, giữa các RNTL có mối liên kết với nhau.

RNTL ở trẻ em sống trong GĐBL mang tính thứ bậc. Mỗi trẻ em có thể mắc nhiều RNTL khác nhau, tuy nhiên sự ảnh hưởng của mỗi loại RNTL đến bản thân trẻ là khác nhau.

RNTL ở trẻ trong GĐBL biến đổi cùng với sự phát triển, trưởng thành của trẻ em. Trong mỗi thời kỳ, giai đoạn nhất định, RNTL ở trẻ em có sự thay đổi về hình thức biểu hiện và mức độ.

RNTL cản trở trẻ em sống trong GĐBL thực hiện các hoạt động trong gia đình và nhà trường. Các nghiên cứu chỉ ra rằng những trẻ em phải chứng kiến cảnh bạo lực giữa cha mẹ giảm năng lực xã hội, gặp khó khăn trong giao tiếp và duy trì tình bạn, gặp khó khăn học đường, giải quyết tình tính huống có vấn đề và ít tập trung chú ý hơn, so với những trẻ em sống trong hoàn cảnh gia đình không có bạo lực giữa cha mẹ.

Từ khái niệm và các đặc điểm trên, có thể nhận thấy RNTL ở trẻ em sống trong GĐBL có các hình thức biểu hiện: sự mất cân bằng tâm lý biểu hiện dưới dạng tổn thương tâm lý sau sang chấn; các trạng thái cảm xúc, hành vi kém thích nghi biểu hiện thành rối nhiễu cảm xúc: lo âu, trầm cảm; hành vi sai phạm, gây hấn và rối nhiễu tâm thể; các quá trình nhận thức kém thích nghi biểu hiện dưới dạng nhận thức sai về bản thân, gia đình và giảm sự tập trung trong học tập, hoạt động.


      1. Hậu quả của RNTL gây ra cho trẻ em sống trong GĐBL

Trẻ em gặp khó khăn trong việc thích ứng xã hội. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng những trẻ em phải chứng kiến cảnh bạo lực giữa cha mẹ bị RNTL gặp khó khăn trong giao tiếp và duy trì tình bạn, thích ứng với môi trường mới lạ.

Trẻ em gặp khó khăn trong giải quyết các tình huống có vấn đề. Bởi các em có xu hướng phụ thuộc vào người khác, mất tập trung trong những hoạt động cần sự chú ý, mất bình tĩnh khi gặp các tình huống khó, đòi hỏi sự tư duy, phân tích, nhận diện vấn đề.



Trẻ gặp khó khăn học đường. Các nghiên cứu chỉ ra rằng những trẻ em sống trong GĐBL gặp khó khăn học đường nhiều hơn, so với những trẻ em sống trong gia đình không có bạo lực, đặc biệt những trẻ em sống trong GĐBL bị RNTL lại gặp khó khăn học đường nghiêm trọng hơn.

      1. Các yếu tố liên quan đến RNTL ở trẻ em sống trong GĐBL

Rounded Rectangle 160Có các yếu tố tác động tiêu cực đến trẻ em sống trong GĐBL làm cho RNTL càng thêm trầm trọng, cũng có các yếu tố tác động tích cực làm giảm nhẹ RNTL ở trẻ em sống trong GĐBL.
Rounded Rectangle 161Rounded Rectangle 162Rounded Rectangle 163Rounded Rectangle 164Rounded Rectangle 165

Sơ đồ 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực làm gia tăng RNTL ở trẻ em

Rounded Rectangle 14Rounded Rectangle 25Rounded Rectangle 173


Rounded Rectangle 174




Sơ đồ 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tích cực làm giảm nhẹ RNTL ở trẻ em

    1. Một số vấn đề lý luận về can thiệp RNTL ở trẻ em sống trong GĐBL

Can thiệp cá nhân: Hình thức can thiệp này được sử dụng nhiều, đặc biệt đối với những trẻ em bị tổn thương tâm lý nghiêm trọng. Mô hình can thiệp này cho phép trẻ em sắp xếp, ổn định lại cuộc sống, nhập tâm những trải nghiệm về BLGĐ một cách phù hợp và kiểm soát được những RNTL do BLGĐ gây ra. Can thiệp cá nhân thông qua hình thức tham vấn nhanh và trị liệu tâm lý. Tham vấn nhanh dành cho những trẻ em bị RNTL nhẹ, trị liệu tâm lý đối với những trẻ em bị RNTL nghiêm trọng.

Can thiệp nhóm: Hình thức can thiệp này được các cơ quan, tổ chức xã hội hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc, bảo vệ trẻ em sử dụng nhiều trong việc trợ giúp trẻ em chứng kiến, trải nghiệm BLGĐ. Khác với can thiệp cá nhân, can thiệp nhóm phù hợp hơn với những trẻ em sống trong GĐBL bị tổn thương tâm lý ở mức độ nhẹ và trung bình. Can thiệp nhóm giúp trẻ em thỏa mãn nhu cầu học tập, khẳng định và bộc lộ bản thân, củng cố niềm tin vào bản thân. Những ưu điểm này giúp trẻ em phát triển năng lực giải quyết vấn đề, giao tiếp, khám phá thế giới xung quanh. Mô hình can thiệp nhóm có thể cho phép trẻ em phân biệt được những điều xảy ra trong cuộc sống và những điều do trẻ em huyễn tưởng ra, trẻ em xóa bỏ mọi mặc cảm tội lỗi liên quan đến BLGĐ. Trong nghiên cứu này, can thiệp nhóm được sử dụng để tác động làm giảm nhẹ RNTL ở một số trẻ em tham gia nghiên cứu.

Can thiệp gia đình: Các nghiên cứu chỉ ra rằng can thiệp RNTL không chỉ tập trung vào trẻ em, cần tác động đến cha mẹ và cộng đồng, như vậy mới có hiệu quả bền vững trong công tác này.



Каталог: userfile -> User -> long -> files
User -> CHÍnh phủ Số: 127/2015/NĐ-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
User -> BỘ CÔng thưƠng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
User -> Tuyên truyền tiết kiệM ĐIỆN 2011
User -> Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006
User -> BỘ CÔng thưƠng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
User -> BỘ TÀi chính số: 141 /2011 /tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
User -> §¹i häc Quèc gia Hµ Néi Céng hßa x· héi chñ nghÜa viÖt nam §éc lËp Tù do H¹nh phóc
files -> ĐẶng thị thanh trâM ĐẢng lãnh đẠo xây dựNG, phát huy sức mạnh hậu phưƠng miền bắC
files -> TRƯỜng đẠi học khoa học xã HỘi và nhân văn nguyễn thị thanh hải tư TƯỞng của triết học tôma aquinô Chuyên ngành : cndvbc & cndvls
files -> Chuyên ngành : cndvbc & cndvls

tải về 315.09 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương