www.fpts.com.vn
31
Ngành Dược phẩm
NGÀNH DƯỢC PHẨM
Số vòng quay hàng tồn kho bình quân của các doanh nghiệp nêu trên khoảng 3.9 vòng. Nhóm
doanh nghiệp sản xuất nhìn chung có số ngày luân chuyển hàng tồn kho thấp hơn so với
nhóm doanh nghiệp phân phối. Đáng chú ý, số vòng quay hàng tồn kho của SPM đạt đến 8.9
vòng/năm (~41 ngày) do mối quan hệ đặc thù với Đô Thành là đơn vị liên quan và là nhà phân
phối độc quyền cho SPM. Do đó, lượng hàng tồn kho của SPM phần lớn được chuyển sang
cho Đô Thành và được tái ghi nhận vào khoản mục khoản phải thu ngắn hạn.
C
C.4
SO SÁNH CÁC CHỈ TIÊU VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Hiệu suất sinh lời
Dựa trên hiệu suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), có thể chia các doanh nghiệp dược
phẩm làm 3 nhóm chính như sau:
Nhóm có hi
ệu suất sinh lời cao (ROE > 20%): Nhóm này bao gồm: PMC, DHG, TRA,
DHT, LDP. ROE bình quân c
ủa nhóm này là 27%. Trong đó, ROE cao nhất thuốc về
Pharmedic (PMC) v
ới ROE năm 2013 lên đến 35%. Thấp nhất trong nhóm này là DHT
và LDP v
ới ROE lần lượt là 21.5% và 22.9%.
Nhóm có hi
ệu suất sinh lời trung bình (10% < ROE < 20%): gồm các doanh nghiệp:
DMC, DCl, OPC, DBT, VMD v
ới ROE bình quân khoảng 14%. ROE cao nhất trong
nhóm này thu
ộc về DMC (17%) và thấp nhất là DCL (10.8%).
Nhóm cổ phiếu có suất sinh lời thấp (ROE < 10%): gồm các doanh nghiệp còn lại như IMP,
JVC, SPM, PPP. Trong đó IMP có ROE cao nhất (8.4%, giảm so với mức bình quân trên 10%
năm 2010 – 2012 do điều chỉnh phương hướng hoạt động). Hai doanh nghiệp JVC và SPM
có ROE khá thấp (lần lượt 4.4% và 2.7%) do khó khăn trong hoạt động kinh doanh năm 2013.
PPP là doanh nghiệp dược phẩm niêm yết duy nhất ghi nhận lỗ trong năm 2013.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: