TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ HOÀNG NỮ, Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2009. Đề tài: “Nghiên cứu ruồi ăn rầy mềm trên một số cây trồng ở địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận”
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. NGUYỄN THỊ CHẮT
Mục đích của đề tài là ghi nhận thành phần ruồi ăn rầy mềm trên một số cây trồng và tìm hiểu đặc điểm hình thái, sinh học, đồng thời đánh giá khả năng ăn mồi của những loài ruồi ăn rầy mềm phổ biến.
Đề tài đã được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2009, quá trình điều tra được tiến hành ngoài đồng tại Tp. Hồ Chí Minh và một số vùng lân cận, sau đó khảo sát các đặc điểm hình thái, sinh học tại Phòng nhân nuôi côn trùng – Bộ môn Bảo vệ thực vật - Khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh với nội dung nghiên cứu như sau:
- Điều tra thành phần ruồi ăn rầy mềm trên một số cây trồng ở địa bàn Tp. HCM và các vùng phụ cận theo Phương pháp điều tra thu thập thiên địch của sâu hại cây trồng nông nghiệp, PGS. Phạm Văn Lầm. Xác định tần số xuất hiện của từng loài, tìm ra loài chính có mức độ phổ biến cao hơn.
- Khảo sát đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh học, khả năng ăn mồi của loài ruồi ăn rầy mềm phổ biến nhất theo phương pháp của Donald J. Borror & D. Wight M. De Long, 1976.
Kết quả điều tra thành phần các loài ruồi ăn rầy mềm.
Kết quả ghi nhận được 6 loài ruồi ăn rầy mềm, trong đó có 5 loài thuộc họ ruồi giả ong Syrphidae, 1 loài thuộc họ Chamaemyiidae, gồm Ischiodon scutellaris Fabr. với tần số xuất hiện trung bình cao nhất, Paragus sp., Episyrphus balteatus De Deer, Allograpta javana Wiedemann, 1 loài đang định danh, và Leucopis formosana Hennig (Chamaemyiidae).
Một số đặc điểm hình thái, sinh học và khả năng ăn mồi của ruồi giả ong Ischiodon scutellaris Fabr.
Thành trùng Ischiodon scutellaris Fabr. đực, cái đều có hình dạng giống con ong. Con đực có kích thước nhỏ hơn con cái với chiều dài cơ thể 8,21 ± 0,21 mm, rộng 2,14 ± 0,16 mm, chiều dài sải cánh 13,41 ± 0,41 mm. Con cái cơ thể dài 9,18 ± 0,18 mm, chiều rộng là 2,24 ± 0,2 mm, sải cánh dài 14,04 ± 0,43 mm. Vòng đời Ischiodon scutellaris Fabr. trải qua 4 giai đoạn: trứng (1,8 0,4 ngày), ấu trùng (5,7 0,46 ngày), nhộng (6,68 0,53 ngày) và thành trùng. Thời gian tiền đẻ trứng của thành trùng là 2,5 0,5 ngày. Thời gian hoàn thành vòng đời là 16,68 0,86 ngày, tỷ lệ hoàn thành vòng đời của Ischiodon scutellaris Fabr. khá cao 65,19%.
Khả năng ăn rầy mềm của ấu trùng ruồi Ischiodon scutellaris Fabr. qua các 6 ngày tuổi lần lượt là 22,85 3,07 con; 63,3 8,01 con; 80,65 3,06 con; 113,28 7,67 con; 76,53 5,75 con; và 15,57 7,14 con. Cả giai đoạn ấu trùng, trung bình, một ấu trùng Ischiodon scutellaris Fabr. có thể tiêu diệt 370,45 ± 10,82 con rầy mềm.
Một số đặc điểm hình thái, sinh học và khả năng ăn mồi của ruồi xám Leucopis formosana Hennig.
Thành trùng Leucopis formosana Hennig đực, cái đều có màu xám. Con đực trưởng thành có kích thước nhỏ hơn con cái, cụ thể, con đực có chiều dài cơ thể là 1,98 0,24 mm, rộng 0,7 0,09 mm, sải cánh dài 3,01 0,25 mm. Cơ thể con cái dài 2,13 0,22 mm, rộng 0,89 0,07 mm, sải cánh dài 4,06 0,15 mm. Vòng đời Leucopis formosana Hennig trải qua 4 giai đoạn: trứng (1,7 0,46 ngày), ấu trùng (4,73 0,45 ngày), nhộng (6,43 0,5 ngày) và thành trùng. Thời gian tiền đẻ trứng của thành trùng là 2,53 0,5 ngày. Thời gian hoàn thành vòng đời là 15,4 0,9 ngày, tỷ lệ hoàn thành vòng đời của Leucopis formosana Hennig cao 73,51%.
Khả năng ăn rầy mềm của ấu trùng ruồi Leucopis formosana Hennig qua các 5 ngày tuổi lần lượt là 8,68 3,02 con; 19,95 2,15 con; 53,0 4,04 con; 21,0 3,71 con; và 4,62 2,3 con. Cả giai đoạn ấu trùng, trung bình một ấu trùng Leucopis formosana Hennig có thể tiêu diệt 106,53 ± 7,4 con rầy mềm.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |